Giáo án bồi dưỡng HSG Lý 7 - Chương 1+2: Quang học và Âm học

Bài tập 5:

Gọi -e là điện tích của mỗi êlêctrôn. Biết nguyên tử ôxi có 8 êlêctrôn bay xung quanh hạt nhân. Hỏi điện tích hạt nhân của nguyên tử ôxi là bao nhiêu? Vì sao em biết điều đó.

Hướng dẫn

 Ta biết rằng, tổng điện tích âm của các êlêctrôn có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân. Vì trị số tuyệt đối của tổng điện tích các êlêctrôn là  -8e = +8e nên điện tích hạt nhân nguyên tử ôxi là +8e.

Bài tập 6:

Trong hiện tượng nhiễm điện do cọ xát, khi hai vật cọ xát với nhau có thể nào chỉ có một vật bị nhiễm điện còn vật kia vẫn không bị nhiễm điện không? Tại sao?

Hướng dẫn

Khi hai vật cọ xát với nhau, không thể xảy ra trường hợp chỉ một vật bị nhiễm điện còn vật kia vẫn không bị nhiễm điện, vì trong quá trình cọ xát êlêctrôn đã dịch chuyển từ vật nọ sang vật kia. Như vậy vật nhận thêm êlêctrôn phải nhiễm điện âm còn vật kia mất bớt êlêctrôn phải nhiễm điện dương.

 

doc88 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 757 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án bồi dưỡng HSG Lý 7 - Chương 1+2: Quang học và Âm học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu âm và hạ âm đều gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
D. Các phát biểu A, B, C đều sai.
b) Bài tập tự luận.
Bài tập 1:
Hai học sinh đứng đợi tàu trong sân ga, học sinh thứ nhất ghé tai xuống sát đường ray và nói rằng tàu sắp đến ga. Học sinh thứ hai đứng gần đó lại chẳng nghe thấy gì. Giải thích tại sao có sự khác nhau đó?
Bài tập 2:
Khi đứng trên bờ ao, hồ mà nói chuyện với nhau thì nghe rõ hơn là khi nói chuyện trong phòng kín. Hãy giải thích vì sao lại như vậy ?
Bài tập 3:
Một người đứng cách một vách đá 850m và la to. Hỏi người đó có thể nghe rõ tiếng vang của âm không? Tại sao?
Bài tập 4:
Hãy tìm hiểu cách xây tường của các phòng thu thanh (thường có ở đài phát thanh và truyền hình) và giải thích vì sao người ta làm như vậy?
Bài tập 5: 
Để chống ô nhiễm tiếng ồn về nguyên tắc phải thực hiện những biện pháp gì?
 Trình bày những cách làm cụ thể.
HƯỚNG DẪN BÀI TẬP ÁP DỤNG
a) PHẦN TRẮC NGHIỆM
Bài
1
2
3
4
5
6
Đáp án
C
B
A
B
A
D
b) PHẦN TỰ LUẬN
Bài tập 1:
 HD: Chất rắn là môi trường truyền âm tốt hơn nhiều so với chất khí. Khi ghé sát tai xuống đường ray, âm do đoàn tàu phát ra từ rất xa được đường ray truyền đi rất nhanh đến tai nên học sinh thứ nhất (ghé sát tai xuống đường ray) có thể nghe rõ âm thanh này. Trong khi đó, học sinh thứ hai đứng bên cạnh chỉ nghe được âm thanh truyền trong không khí, khi đoàn tàu còn ở xa, âm do đoàn tàu phát ra truyền đi bị không khí hấp thụ, âm thanh này yếu dần và không đến được tai, làm cho học sinh này không thể nghe thấy tiếng của đoàn tàu.
Bài tập 2:
 HD: Khi nói chuyện ở đâu thì âm thanh phát ra cũng đều có thể bị phản xạ.
 -Trong nhà âm thanh phản xạ trên tường và trở lại tai người nghe, lúc đó âm phát ra và âm phản xạ đến gặp nhau làm cho người nghe khó nghe hơn.
 - Trên bờ ao, hồ, âm phản xạ trên mặt nước hầu như không trở lại tai người nghe nên nghe rõ hơn.
Bài tập 3:
 HD: Để nghe rõ tiếng vang thì thời gian kể từ lúc âm phát ra đến lúc cảm nhận được âm phản xạ phải lớn hơn giây. Theo đề bài, thời gian kể từ lúc âm do người phát ra đến khi gặp vách đá là (giây), thời gian âm phản xạ về đến chỗ người đứng cũng là 2,5giây. Vậy thời gian kể từ lúc âm phát ra đến khi cảm nhận được âm phản xạ là 5(giây) > giây nên người ấy có thể nghe được tiếng vang của âm.
Bài tập 4: HD: Tường của các phòng thu thanh được xây hai lớp dày, chính giữa có một lớp xốp. Các phòng thu thanh cần có không gian yên tĩnh, không có tiếng ồn. Hai lớp tường và lớp xốp này có tác dụng ngăn cản âm thanh từ bên ngoài, không cho chúng truyền vào trong phòng thu. Chú ý tường và xốp là những vật liệu cách âm rất tốt.
Bài tập 5:
HD: Để chống ô nhiễm tiếng ồn ta có thể thực hiện những biện pháp sau đây:
 - Làm giảm độ to của tiếng ồn phát ra bằng cách điều chỉnh độ to của âm.
- Ngăn chặn đường truyền âm bằng cách dùng các vật liệu cách âm. Chẳng hạn dùng cửa kính, dùng rèm treo tường, cửa sổ và cửa ra vào 
- Hướng âm đi theo đường khác và hấp thụ âm hoặc bằng cách trồng nhiều cây xanh để phản xạ bớt tiếng ồn
 HỌC KÌ II
CHƯƠNG III: ĐIỆN HỌC
CHỦ ĐỀ 6 
SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ SÁT – HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH
I. Một số kiến thức cơ bản.
 1. Sự nhiễm điện do cọ sát
 - Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ sát 
 - Vật bị nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác hoặc phóng tia lửa điện sang các vật khác.
 2. Hai loại điện tích.
 - Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau.
 - Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và các êlêctrôn mang điện tích âm chuyển động quanh hạt nhân tạo thành lớp vỏ của nguyên tử.
 - Tổng các điện tích âm của các êlêctrôn có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân, do đó bình thường nguyên tử trung hoà về điện.
 - Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlêctrôn, nhiễm điện dương nếu mất bớt êlêctrôn.
II. Bài tập
 1. Ví dụ
Bài tập 1:
Với phát biểu: “Vật nhiễm điện có khả năng hút các vật khác”, một học sinh cho rằng, nam châm hút được sắt thì nam châm cũng là vật bị nhiễm điện. Theo em hiểu như thế có đúng không? Tại sao?
Hướng dẫn
Hiểu như thế là không đúng. Nam châm hút được sắt là một đặc tính hoàn toàn khác với sự nhiễm điện, đặc tính đó chính là từ trường của nam châm.
Bài tập 2:
Vào những ngày thời tiết hanh khô, khi chải đầu bằng lược nhựa, thấy nhiều sợi tóc bị lược kéo thẳng ra. Hãy giải thích tại sao?
Hướng dẫn
Khi chải đầu bằng lược nhựa, lược cọ sát nhiều lần vào tóc (khô) làm cho cả lược nhựa và tóc đều bị nhiễm điện, khi bị nhiễm điện chúng hút lẫn nhau nên nhiều sợi tóc bị lược nhựa kéo thẳng ra.
Bài tập 3:
Tại sao trên các cánh quạt (quạt điện ở nhà) thường bị bám bụi nhiều hơn so với các vật dụng khác như bàn ghế, tủ chẳng hạn?
Hướng dẫn
Cánh quạt quay, cọ xát với không khí và trở thành vật bị nhiễm điện. Khi bị nhiễm điện thì nó rất dễ hút những vật nhẹ khác, nhất là bụi. Trong khi đó các vật dụng khác như bàn, ghế, tủ không bị nhiễm điện nên những vật dụng này chỉ bị bụi bám vào mà chúng không hút được bụi. Vì thế nên các cánh quạt thường bị bám bụi nhiều hơn.
Bài tập 4:
Dùng một đũa thuỷ tinh cọ xát vào một miếng lụa, 
Sau đó đưa một đầu đũa lại gần một quả cầu nhẹ được 
treo bằng sợi dây tơ, thấy quả cầu bị hút về đũa thuỷ tinh,
dây treo quả cầu bị lệch như hình 6.1.
Hãy dự đoán về sự nhiễm điện của quả cầu và giải thích Hình 6.1
ý kiến của mình.
 Hướng dẫn 
Sau khi đũa thuỷ tinh cọ sát vào một miếng lụa thì đũa thuỷ tinh bị nhiễm điện dương. Hiện tượng xảy ra như trên có thể có hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Quả cầu bị nhiễm điện âm. Đũa thuỷ tinh bị nhiễm điện dương và quả cầu nhiễm điện âm sẽ hút nhau làm dây treo quả cầu bị lệch.
- Trường hợp 2: Quả cầu không nhiễm điện. Đũa thuỷ tinh nhiễm điện dương vẫn có thể hút quả cầu làm dây treo quả cầu bị lệch.
Bài tập 5: 
Gọi -e là điện tích của mỗi êlêctrôn. Biết nguyên tử ôxi có 8 êlêctrôn bay xung quanh hạt nhân. Hỏi điện tích hạt nhân của nguyên tử ôxi là bao nhiêu? Vì sao em biết điều đó.
Hướng dẫn
 Ta biết rằng, tổng điện tích âm của các êlêctrôn có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân. Vì trị số tuyệt đối của tổng điện tích các êlêctrôn là ú -8eú = +8e nên điện tích hạt nhân nguyên tử ôxi là +8e.
Bài tập 6:
Trong hiện tượng nhiễm điện do cọ xát, khi hai vật cọ xát với nhau có thể nào chỉ có một vật bị nhiễm điện còn vật kia vẫn không bị nhiễm điện không? Tại sao?
Hướng dẫn
Khi hai vật cọ xát với nhau, không thể xảy ra trường hợp chỉ một vật bị nhiễm điện còn vật kia vẫn không bị nhiễm điện, vì trong quá trình cọ xát êlêctrôn đã dịch chuyển từ vật nọ sang vật kia. Như vậy vật nhận thêm êlêctrôn phải nhiễm điện âm còn vật kia mất bớt êlêctrôn phải nhiễm điện dương.
2. Bài tập áp dụng
 a) Bài tập trắc nghiệm
Bài tập1:
 Đưa một chiếc đũa thuỷ tinh đã bị nhiễm điện lại gần một quả cầu bấc nhẹ treo bằng dây chỉ mảnh như hình 6.2. Hiện tượng gì sẽ xảy ra? Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau?
 A. Quả cầu vẫn đứng yên.
 B. Quả cầu bị đẩy ra xa.
 C. Quả cầu bị hút về phía thanh thuỷ tinh. Hình 6.2
 D. Quả cầu quay tại chỗ làm cho dây treo bị xoắn lại. 
Bài tập 2: 
Lấy một thanh êbônit cọ xát vào một miếng len.Kết quả nào trong những kết quả nào sau đây là đúng?
A. Chỉ có thanh êbônit bị nhiễm điện, còn miếng len thì không bị nhiễm điện.
B. Chỉ có miếng len bị nhiễm điện, còn thanh êbônit thì không bị nhiễm điện.
C. Cả thanh êbônit và miếng len đều không bị nhiễm điện.
D. Không có vật nào bị nhiễm điện.
Bài tập 3:
Cọ xát thanh thuỷ tinh vào miếng lụa, cọ xát mảnh pôliêtilen vào len, sau đó đưa thanh thuỷ tinh lại gần mảnh pôliêtilen. Hiện tượng gì sẽ xảy ra? Chọn phương án trả lời đúng nhất trong các phương án sau:
A. Thanh thuỷ tinh và mảnh pôliêtilen hút nhau.
B. Thanh thuỷ tinh và mảnh pôliêtilen đẩy nhau.
C. Thanh thuỷ tinh và mảnh pôliêtilen không hút, cũng không đẩy nhau.
D. Lúc đầu thanh thuỷ tinh đẩy mảnh pôliêtilen, sau đó thì hút. 
Bài tập 4: 
Hai chiếc thước nhựa cùng bị nhiễm điện âm, khi đưa chúng lại gần nhau thì hiện tượng xảy ra như thế nào? Chọn phương án trả lời đúng.
 A. Hút nhau. B. Đẩy nhau.
 C. Vừa hút, vừa đẩy. D. Không hút và không đẩy.
Bài tập 5:
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về cấu tạo nguyên tử?
A. Nguyên tử có một hạt nhân ở chính giữa mang điện tích dương.
B. Xung quanh hạt nhân có các êlêctrôn mang điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ của nguyên tử.
C. Ở trạng thái bình thường, nguyên tử trung hoà về điện.
D.Các phát biểu A, B, C đều đúng.
b) Bài tập tự luận
Bài tập 1: 
Trong các phân xưởng dệt, người ta thường treo những tấm kim loại đã nhiễm điện ở trên cao. Hãy giải thích tại sao làm như vậy ?
Bài tập 2:
Bằng kiến thức của mình về sự nhiễm điện, hãy giải thích vì sao trong các cơn dông thường thấy có chớp (là tia lửa điện phát ra ánh sáng chói lòa) kèm theo tiếng sấm vang rền, đôi khi còn có cả sét.
Bài tập 3: Vào những ngày hanh khô, không nên lau cửa kính, màn hình ti vi, màn hình máy vi tính bằng khăn khô, chỉ nên làm vệ sinh bằng cách dùng chổi bông quét nhé ̣ lên bề mặt kính hay màn hình mà thôi, vì như thế thì ngay hôm sau sẽ lại có bụi bám lên chúng, thậm chí còn nhiều hơn. Lời khuyên này dựa trên cơ sở nào?
Bài tập 4:
Một ống nhôm nhẹ được treo bằng một sợi chỉ tơ, trong tay em chỉ có một thanh êbônit đã nhiễm điện âm và một đũa thủy tinh đã nhiễm điện dương. Trình bày một phương án để xác định xem ống nhôm đã nhiễm điện hay chưa và nhiễm điện gì?
Bài tập 5:
Lấy một vật đã nhiễm điện âm đưa lại gần một quả cầu treo trên một sợi tơ mảnh. Hãy cho biết trong các trường hợp sau, quả cầu có bị nhiễm điện không? Nếu có thì nhiễm điện loại gì?
 a) Quả cầu bị hút lại gần vật nhiễm điện.
 b) Quả cầu bị đẩy ra xa vật nhiễm điện.
Bài tập 6:
Trong ngành chế tạo ô tô, xe máy người ta thường làm cho vật cần sơn (vỏ xe) và sơn nhiễm điện khác loại. Hãy giải thích vì sao họ làm như vậy?
Bài tập 7:
Trong các thư viện lớn, một số sách quý đã quá cũ, các trang sách thường dính chặt với nhau, khi lật từng trang rất dễ rách. Để có thể lật các trang sách dễ dàng hơn, người ta tích điện cho sách. Hãy giải thích nguyên tắc của cách làm trên?
HƯỚNG DẪN BÀI TẬP ÁP DỤNG
a) PHẦN TRẮC NGHIỆM
Bài
1
2
3
4
5
Đáp án
C
C
A
B
D
b) PHẦN TỰ LUẬN
Bài tập 1:
 HD: Trong các xưởng dệt vải thường có bụi bông bay lơ lửng trong không khí, những bụi bông này có hại cho sức khoẻ của công nhân.
 Để bảo vệ cho sức khỏe của công nhân khi làm việc, người ta treo những tấm kim loại nhiễm điện trên cao, chúng có tác dụng hút các bụi bông lên bề mặt của chúng, làm cho không khí xưởng dệt ít bụi hơn.
Bài tập 2:
 HD: Khi hơi nước trong luồng không khí bốc lên cao, chúng cọ sát với nhau tạo thành các đám mây giông điện tích. Khi đó, giữa các đám mây giông điện tích với nhau hoặc giữa những đám mây giông và mặt đất xuất hiện tia lửa điện phát ra ánh sáng chói lòa gọi là chớp. Do nhiệt độ cao của tia lửa điện, không khí giãn nở đột ngột, phát ra tiếng nổ.
Bài tập 3: 
 HD: Khi lau mặt kính màn hình ti vi bằng khăn khô, ta đã vô tình làm cho các bề mặt này bị nhiễm điện. Sự nhiễm điện của các mặt này làm cho bụi bị hút vào nhiều hơn.
Bài tập 4:
 HD: Phương án thực hiện:
Đưa lần lượt thanh êbônit và đũa thủy tinh lại gần ống nhôm.
 - Nếu trong cả hai trường hợp ống nhôm đều bị hút thì ống nhôm chưa bị nhiễm điện. 
 - Nếu một trong hai trường hợp trên, ống nhôm bị đẩy thì ống nhôm đã nhiễm điện cùng dấu với điện tích của vật đã đẩy nó. Chẳng hạn, ống nhôm bị đũa thủy tinh đẩy thì ống nhôm đã nhiễm điện dương.
Bài tập 5:
 HD: a) Khi quả cầu bị hút lại gần vật nhiễm điện, có hai trường hợp đều có thể xảy ra: Hoặc là quả cầu không bị nhiễm điện , hoặc là quả cầu đã nhiễm điện dương.
 b) Khi quả cầu bị đẩy ra xa vật nhiễm điện, chắc chắn quả cầu bị nhiễm điện âm, vì lúc đó hai vật nhiễm điện cùng dấu đã đẩy nhau.
Bài tập 6:
 HD: Nếu sơn và vật cần sơn nhiễm điện khác loại, chúng sẽ hút nhau mạnh hơn làm cho lớp sơn được bảo đảm và tiết kiệm được nguyên vật liệu khi sơn.
Bài tập 7: 
 HD: Khi tích điện cho sách, các trang sách bị tích điện cùng loại, chúng đẩy nhau nên việc lật từng trang sách dễ dàng hơn.
CHỦ ĐỀ 7 
DÒNG ĐIỆN – NGUỒN ĐIỆN
CHẤT DẪN ĐIỆN – CHẤT CÁCH ĐIỆN
I. Một số kiến thức cơ bản
1. Dòng điện - Nguồn điện.
- Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. 
- Mỗi nguồn điện đều có hai cực. Dòng điện chạy trong mạch điện kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện.
 2. Chất dẫn điện - Chất cách điện .
- Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua. Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua.
- Dòng điện trong kim loại là dòng các êlêctrôn dịch chuyển có hướng.
II. Bài tập
 1. Ví dụ:
Bài tập 1: 
Một học sinh nối hai cực của một viên pin với một bóng đèn nhỏ thấy đèn không sáng. Theo em những nguyên nhân nào có thể dẫn đến những hiện tượng trên.
Hướng dẫn:
Một số nguyên nhân có thể xảy ra:
- Dây tóc bóng đèn có thể bị đứt.
- Dây nối pin với bóng đèn có thể bị đứt ngầm bên trong.
- Các đầu dây nối với hai cực của pin, với hai chốt nối của đèn vặn chưa chặt.
- Pin đã quá cũ, không còn khả năng tạo ra dòng điện.
Bài tập 2:
Một nguồn điện như một ắc quy chẳng hạn, có thể sử dụng mãi mãi được không? Tại sao?
Hướng dẫn
Ắc quy không thể sử dụng mãi mãi được, sau một thời gian sử dụng, dòng điện do ắc quy cung cấp sẽ yếu dần và ắc quy không còn cung cấp điện được nữa.
Bài tập 3:
Trong các chất sau đây: Bạc; dung dịch đồng sunpat; giấy; thép; thuỷ tinh; đồng; bê tông; than chì. Chất nào là chất dẫn điện, chất nào là chất cách điện?
Hướng dẫn
- Các chất dẫn điện: Bạc, dung dịch đồng sunpat, thép, đồng, than chì.
- Các chất cách điện: Giấy, thuỷ tinh, bê tông.
Bài tập 4:
Không khí ở điều kiện thường là chất cách điện. Hãy nêu một bằng chứng để chứng tỏ điều đó?
Hướng dẫn
Nếu không khí ở điều kiện thường là chất dẫn điện thì khi ta đứng gần những ổ cắm điện nhà, ta sẽ bị điện giật. nhưng trên thực tế điều đó đã không xảy ra. Vậy ở những điều kiện thông thường, không khí là chất cách điện tốt.
Bài tập 5:
Nối một bóng đèn với hai cực của một chiếc pin bằng dây dẫn kim loại như 
hình 7.1. Hãy cho biết dòng điện chạy theo chiều nào? Các êlêctrôn tự do trong dây dẫn kim loại chạy theo chiều nào? Đ 
	 A B
 Hình 7.1
Hướng dẫn
Theo quy ước dòng điện có chiều đi ra từ cực dương của nguồn điện, qua bóng đèn tới cực âm của nguồn điện, trên hình vẽ dòng điện có chiều từ A qua đèn Đ và tới B. 
Bài tập 6:
Hãy cho biết chất cách điện và chất dẫn điện có điểm nào khác biệt nhau về mặt cấu tạo?
Hướng dẫn
Chất dẫn điện là chất có nhiều hạt mang điện có thể chuyển động tự do, còn chất cách điện là chất có rất ít các hạt mang điện có thể chuyển động tự do. 
	2. Bài tập áp dụng 
	a) Bài tập trắc nghiệm. 
Bài tập 1: 
Ba học sinh đưa ra ba khái niệm về dòng điện sau đây:
Học sinh A: Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển.
Học sinh B: Dòng điện là sự chuyển động các điện tích.
Học sinh C: Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.
Theo em cách phát biểu nào là đúng?
Bài tập 2: 
 Khi mua một nguồn điện như pin hay ắc quy mới, ta quan tâm đến vấn đề nào sau đây?
 	A. Pin hay ắc quy có đẹp không.
 	B. Khả năng cung cấp điện mạnh hay yếu.
 	C. Pin hay ắc quy càng lớn càng tốt.
 	D. Pin hay ắc quy càng nhỏ càng tốt.
Bài tập 3: 
 	 Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về vật dẫn điện ?
 	A. Vật dẫn điện là vật có khả năng nhiễm điện.
 	B. Vật dẫn điện là vật có các hạt mang điện bên trong.
 	C. Vật dẫn điện là vật có thể cho dòng điện đi qua.
 	D. Vật dẫn điện là vật có khối lượng riêng lớn.
Bài tập 4: 
 	Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về vật cách điện?
 	A. Vật cách điện là vật không cho dòng điện chạy qua.
 	B. Trong vật cách điện có rất ít các êlêctrôn tự do.
 	C. Vật cách điện là vật mà các diện tích không thể tự do dịch chuyển bên trong nó.
 	D. Vật cách điện chỉ cho các êlêctrôn chạy qua.
Bài tập 5: 
 	Câu nào sau đây là đúng nhất khi nói về điện tích trong nguyên tử kim loại ?
A. Trong nguyên tử, hạt nhân mang điện tích dương, các êlêctron mang điện tích âm 
B. Trong kim loại, các êlêctrôn tự do mang điện tích âm.
C. Trong kim loại, dòng điện là dòng dịch chuyển có hướng của các êlêctrôn tự do.
D. Các phát biểu A, B, C đều đúng.
Bài tập 6:
 Tại sao nói kim loại dẫn điện tốt? Chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
 A. Vì trong kim loại có nhiều êlêctrôn tự do.
 B. Vì kim loại thường có khối lượng riêng lớn.
 C. Vì kim loại là vật liệu đắt tiền.
 D. Các lí do A, B, C đều đúng.
 	b) Bài tập tự luận
Bài tập 1: 
 	Ở nhiều xe đạp có một bộ phận là nguồn điện tạo ra dòng điện để thắp sáng bóng đèn khi đi ban đêm. Em hãy quan sát và mô tả hình dáng bộ phận này và cho biết khi nào thì bộ phận này mới hoạt động và thắp sáng bóng đèn.?
Bài tập 2: 
 	Người ta chứng minh được rằng, khi có dòng điện trong dây dẫn làm bằng kim loại thì các êlêctron dịch chuyển có hướng với vận tốc từ 0,1mm/s tới 1mm/s.
Như vậy, khi đóng mạch điện, lẽ ra phải chờ một thời gian nào đó để êlêctron dịch chuyển từ nguồn điện tới bóng đèn thì đèn mới sáng, nhưng thực tế ta thấy các bóng đèn hầu như sáng ngay lập tức. 
Hãy giải thích điều dường như mâu thuẫn đó?
Bài tập 3: 
 	Một học sinh cho rằng trong kim loại, nếu nguyên tử mất bớt êlêctron, trở thành iôn dương thì khi có dòng điện chạy qua dây dẫn làm bằng kim loại thì không chỉ các êlêctron tự do dịch chuyển có hướng mà các iôn dương cũng chuyển động theo hướng ngược lại. Theo em, quan niệm như thế có đúng không? tại sao?
Bài tập 4: 
 	Trong thí nghiệm được bố trí như hình 7.2, - A B
hai quả cầu A và B gắn với giá đỡ bằng nhựa 
được đặt đủ xa. Khi làm quả cầu nhiễm điện, 
hai lá nhôm mỏng gắn với nó xoè ra.
 	a) Tại sao hai lá nhôm này xoè ra?
 	b) Có hiện tượng gì xảy ra với hai lá nhôm 
mỏng gắn với quả cầu B hay không, nếu Hình 7.2
nối A với B bằng một thanh nhựa như 
hình 7.3? Tại sao? 
Cũng như câu hỏi trên đây, nhưng thay 
 cho thanh nhựa người ta dùng một thanh A B
 kim loại có tay cầm bằng nhựa để nối A với B. -
	 Hình 7.3
Bài tập 5:
 	Quan sát dưới gầm các ô tô chở xăng bao giờ ta cũng thấy một dây xích sắt một đầu của dây xích này được nối với vỏ thùng chứa xăng, đầu kia được thả kéo lê trên mặt đường. Hãy cho biết dây xích này được dùng như thế để làm gì? Tại sao?
HƯỚNG DẪN BÀI TẬP ÁP DỤNG
a) PHẦN TRẮC NGHIỆM
Bài
1
2
3
4
5
6
Đáp án
C
B
C
D
D
A
b) PHẦN TỰ LUẬN
Bài tập 1:
 HD: Bộ phận là nguồn điện trên xe đạp thường gọi là đinamô. Nguồn điện này có dạng hình trụ tròn, phía trên có một cái núm nhỏ, vành núm có nhiều rãnh nhỏ để có thể cọ sát vào một bên thành của bánh xe. Bình thường núm nhỏ được điều chỉnh để nó không tiếp xúc với bánh xe, khi cần làm cho bóng đèn sáng, ta quay cho núm tì sát vào bánh xe, khi bánh xe quay, nó làm cho núm nhỏ này quay theo và bóng đèn sẽ sáng.
Bài tập 2:
HD: Trong các dây dẫn bằng kim loại, các êlêctron có rất nhiều và chúng có mặt ở mọi nơi bên trong vật dẫn, khi đóng công tắc, các êlêctron trong dây dẫn nhận được “tín hiệu” gần như cùng một lúc và hầu như đồng loạt chuyển động có hướng. Chính vì vậy mà bóng đèn có thể sáng ngay. Như vậy khi đèn sáng, không phải do các êlêctron đã chuyển động từ nguồn điện đến bóng đèn.
Bài tập 3: 
HD: Quan niệm như thế là không đúng. Khi bứt ra khỏi nguyên tử, các êlêctron liên kết với nhau rất yếu nên chúng dễ dàng chuyển động, còn các iôn (thực chất là các nguyên tử bị mất êlêctron) liên kết nhau rất chặt chẽ, chúng không dễ dàng chuyển động như các êlêctron được, do đó dòng điện trong kim loại chỉ là dòng chuyển động có hướng của các êlêctron t

File đính kèm:

  • docGIAO_AN_BD_HSG_VAT_LI_7.doc
Giáo án liên quan