Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 7

Bài 2: Đoạn văn dưới đây có thành công gì nổi bật trong cách dùng từ? Điều đó đã góp phần miêu tả nội dung sinh động như thế nào?

“ Vai kĩu kịt, tay vung vẩy, chân bước thoăn thoắt, tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp, tiếng vịt cạc cạc, tiếng người nói léo xéo. Thỉnh thoảng lại điểm thêm những tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi dây xích sắt”

( Ngô Tất Tố)

Bài làm

Nhà văn đã rất thành công trong việc sử dụng các từ láy tượng thanh ( eng éc, chíp chíp, cạc cạc, léo xéo, ăng ẳng) và các từ láy tượng hình ( Kĩu kịt, vung vẩy, thoăn thoắt). Điều đó đã góp phần miêu tả sinh động một bức tranh buổi sớm thường gặp ở những vùng quê với những hình ảnh quen thuộc của các bà, các mẹ, các chị đang gồng gánh hàng họ đi chợ trong một không khí nhộn nhịp, khẩn chương.

 

doc5 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 21076 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
Buổi 1:
Chuyên đề 1: Rèn kỹ năng viết đoạn văn cảm thụ văn học
I. Mục tiêu bài dạy
1) Kiến thức: Giúp học sinh củng cố lý thuyết thế nào là cảm thụ văn học, kỹ năng cần có khi viết đoạn văn cảm thụ văn học.
2) Kỹ năng: Giúp cho học sinh, có kỹ năng viết một đoạn văn về cảm thụ văn học, có năng lực cảm thụ văn học một các sâu sắc tinh tế.
3) Thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh lòng say mê yêu thích môn văn, kiên trì rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn về cảm thụ văn học.
* Trọng tâm: Luyện tập rèn kỹ năng
II. Chuẩn bị
+ Thầy: SGK, SGV, tài liệu liên quan, GA
+ Trò: SGK, vở ghi chép, tài liệu liên quan
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động
ổn định tổ chức
KTBC
Bài mới
Hoạt động
của GV và HS
Nội dung hoạt động
- GV: Gọi HS nêu cách hiểu.
- GV: Nhận xét
- GV: Chốt ý, yêu cầu học sinh ghi.
GV: nêu kỹ năng cần có khi viết văn CTVH
- GV nêu các bước khi viết đoạn văn CTVH.
- Bước 1 ?
- Bước 2 ?
- Bước 3 ?
- GV hướng dẫn cách trình bày.
+ Cách 1 ?
+ Cách 2 ?
GV: Lưu ý
- GV: Luyện cho học sinh kỹ năng làm các bài tập về cách dùng từ, đặt câu sinh động.
BT1: Yêu cầu học sinh đọc đề.
? Tìm từ láy trong đoạn thơ.
? Cho biết từ láy ấy diễn tả điều gì?
? Cho biết nó hay ở chỗ nào.
- Yêu cầu HS làm bảng.
- GV nhận xét.
BT2: Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề
? Tìm những từ láy tượng thanh
? Tìm những từ láy tượng hình
-> Nêu tác dụng của những từ láy đó.
? Từ láy đó góp phần diễn tả được điều gì?
- Yêu cầu học sinh làm nháp
- Yêu cầu trình bày
- GV: Bổ sung.
- GV: Cho HS đọc kỹ đề bài
- Chọn hình ảnh mà mình yêu thích
- Giải thích được vì sao mình thích
- Trình bày ra nháp
- GV chấm, nhận xét
- Cho HS hình ảnh đói lập
? Qua hình ảnh ấy, tác giả muốn diễn tả điều gì?
- HS viết ra nháp
- GV: Chấm, nhận xét
- GV cho học sinh ôn lại các biện pháp tu từ nghệ thuật đã học
- Kể tên các biện pháp tu từ nghệ thuật, nêu đặc điểm và lấy ví dụ.
? Thế nào là nghệ thuật ẩn dụ? Lấy ví dụ minh họa
? Thế nào là biện pháp nghệ thuật hoán dụ? Lấy ví dụ minh họa.
? Thế nào là biện pháp điệp ngữ.
Lấy ví dụ.
? Thế nào là biện pháp đảo ngữ
Lấy ví dụ
GV giao bài tập về nhà
4. Củng cố dặn dò
Gv: Khái quát khắc sâu kiến thức.
- HS làm bài tập về nhà
- Chuẩn bị tiếp chuyên đề 1
A. Lý thuyết
I. Khái niệm: Thế nào là cảm thụ văn học
1. Cảm thụ văn học ( CTVH) là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ trong văn học, thể hiện trong tác phẩm ( cuốn truyện, bài văn, bài thơ) hay một bộ phận của tác phẩm ( đoạn văn, đoạn thơ) thậm chí là một từ ngữ trong câu văn, câu thơ.
2. Kỹ năng cần có khi viết đoạn văn CTVH
- Khi đọc hoặc nghe một câu chuyện, một bài thơ mà ta không những hiểu mà còn phải xúc cảm, tưởng tượng và thật sự gần gũi “ Nhập thân” với những gì đã đọc. Đọc có suy ngẫm, tưởng tượng và rung động thật sự sẽ giúp ta viết bài văn cảm thụ tốt.
3. Các bước khi viết đoạn văn CTVH
Bước 1: Đọc kỹ đề bài, nắm chắc yêu cầu của bài tập ( Trả lời được điều gì? Nêu bật được ý gì?)
Bước 2: Đọc và tìm hiểu về câu thơ ( câu văn) hay đoạn trích.
- Đọc: Đọc diễn cảm đúng ngữ điệu ( đọc thành tiếng, đọc thầm) đọc đúng, diễn cảm sẽ giúp mạch thơ, mạch văn thấm vào hồn các em một cách tự nhiên, gây cho các em những cảm xúc, ấn tượng trước những tín hiệu nghệ thuật xuất hiện.
- Tìm hiểu: Dựa vào yêu cầu cụ thể của bài tập như cách dùng từ, đặt câu, cách dùng hình ảnh chi tiết, cách sử dụng biện pháp nghệ thuật quen thuộc như so sánh, nhân hóa cùng với những cảm nhận ban đầu, qua việc đọc sẽ giúp các em cảm nhận được nội dung, ý nghĩa đẹp đẽ, sâu sắc toát ra từ câu thơ, câu văn.
Bước 3: Viết đoạn văn khoảng 10 - 12 dòng, hướng vào yêu cầu của đề bài.
- Đoạn văn có thể bắt đầu bằng một câu “Mở đoạn” để dắt người đọc hoặc trả lơi thẳng vào câu hỏi chính; Tiếp đó cần nêu rõ các ý theo yêu cầu của đề bài; Cuối cùng có thể nêu “đoạn kết” bằng một câu ngắn gọn để gói lại nội dung cảm thụ. 
4. Cách trình bày đoạn văn cảm thụ.
a. Cách 1: Ta mở đầu bằng một câu khái quát ( như nêu ý chính của một đoạn thơ, đoạn văn) Những câu tiếp theo là những câu diễn giải nhằm làm sáng tỏ ý khái quát mà câu mở đoạn đã nêu ra. Trong quá trình diễn giải ra kết hợp nêu các tín hiệu, các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng để tạo nên cái hay, cái đẹp của đoạn thơ ( đoạn văn).
b. Cách 2: Mở đầu bằng cách trả lời thẳng vào câu hỏi chính ( nêu tín hiệu, các biện pháp nghệ thuật góp phần nhiều nhất để tạo nên cái hay, cái đẹp của đoạn thơ ( đoạn văn) Sau đó diễn giải cái hay về nội dung. Cuối cùng kết thúc là một câu khái quát, tóm lại những điều đã diễn giải ở trên (như kiểu nêu ý chính của đoạn).
* Lưu ý: Đoạn văn CTVH cần được diễn giải một cách hồn nhiên, trong sáng và bộc lộ cảm xúc, cần tránh hết mức mắc lỗi: Chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt dài dòng.
B. Luyện tập
I. Dạng 1: Bài tập tìm hiểu về cách dùng từ đặt câu sinh động.
Bài 1: Tìm từ láy trong đoạn thơ dưới đây. Nêu tác dụng gợi từ của các từ láy đó.
“ Quýt nhà ai chín đỏ cây
Hỡi em đi học hây hây má tròn
Trường em mấy tổ trong thôn
Ríu ra ríu rít chim non đầu mùa”
 ( Tố Hữu)
Bài làm
- Các từ láy trong đoạn thơ trên là: Hây hây, ríu ra ríu rít
- Tác dụng: 
+ Hây hây chỉ màu da phơn phớt trên má, gợi màu sắc tươi tắn, đầy sức sống tươi trẻ.
+ Ríu ra ríu rít ( chỉ tiếng chim hay tiếng cười nói) gợi thanh trong và cao vang lên liên tiếp vui vẻ.
Bài 2: Đoạn văn dưới đây có thành công gì nổi bật trong cách dùng từ? Điều đó đã góp phần miêu tả nội dung sinh động như thế nào?
“ Vai kĩu kịt, tay vung vẩy, chân bước thoăn thoắt, tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp, tiếng vịt cạc cạc, tiếng người nói léo xéo. Thỉnh thoảng lại điểm thêm những tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi dây xích sắt”
( Ngô Tất Tố)
Bài làm
Nhà văn đã rất thành công trong việc sử dụng các từ láy tượng thanh ( eng éc, chíp chíp, cạc cạc, léo xéo, ăng ẳng) và các từ láy tượng hình ( Kĩu kịt, vung vẩy, thoăn thoắt). Điều đó đã góp phần miêu tả sinh động một bức tranh buổi sớm thường gặp ở những vùng quê với những hình ảnh quen thuộc của các bà, các mẹ, các chị đang gồng gánh hàng họ đi chợ trong một không khí nhộn nhịp, khẩn chương.
II. Dạng 2: Bài tập tìm hiểu về cách sử dụng các hình ảnh sinh động
Bài 1: Kết thúc bài “ Đàn gà mới nở” nhà thơ Phạm Hổ viết
Vườn trưa gió mát
Bướm bay rập rờn
Quanh đôi chân mẹ
Một rừng chân con
 ( Phạm Hổ)
Em thích hình ảnh nào? Vì sao?
Bài làm ( tham khảo)
- Trong đoạn thơ trên, em thích nhất hình ảnh “ Quanh đôi chân mẹ một rừng chân con”. Bởi qua hình ảnh ấy, em cảm nhận được sự vĩ đại của gà mẹ. Giữa một rừng chân con bé xíu non nớt ( qua cách nói phóng đại của tác giả) đôi chân của gà mẹ giống như một cây đại thụ vững chắc, sẵn sàng che chở chống chọi với mọi hiểm nguy để bảo vệ đàn con non nớt thơ dại của mình.
Bài 2: Câu thơ sau có những hình ảnh nòa đối lập nhau? Sự đối lập đó gợi cho người đọc cảm nhận được điều gì?
Mồ hôi xuống, cây mọc lên
Ăn no, đánh thắng, dân yên, nước giầu
 ( Thanh Tịnh)
Bài làm
- Câu thơ có hình ảnh đối lập nhau là: Mồ hôi đổ xuống x cây mọc lên. Sự đối lập đó gợi cho người đọc cảm nhận rõ nét hơn những thành quả lao động do sức lực của con người tạo nên giúp cho người đọc thấy rõ hơn ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn do lao động mang lại, nhờ có lao động con người mới có lương thực để “ ăn no” có sức lực để “ đánh thắng” để cho “ dân yên” từ đó đất nước mới giàu mạnh.
III. Dạng 3: Bài tập tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ.
1. Lý thuyết : Các biện pháp nghệ thuật khi viết văn.
a. Biện pháp so sánh: Là đối chiếu 2 sự vật, hiện tượng có những nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: 
Bà như quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng
 ( Võ Thanh An)
( So sánh bà sống lâu, tuổi đã cao) Như quả ngọt chín rồi (quả đến độ già dặn có giá trị dinh dưỡng cao) so sánh như vậy là để người đọc tự suy ngẫm, liên tưởng: Bà có tấm lòng thơm thảo, đáng quý, có lợi ích cho cuộc đời, đáng nâng niu và trân trọng)
b. Biện pháp nhân hóa: Là biến những sự vật vô tri vô giác không phải là người thành những nhân vật mang những đặc điểm tính cách giống như con người, làm cho nó trở lên sinh động, hấp dẫn.
Ví dụ:
Ông trời nổi lửa đằng đông
Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay
 ( Trần Đăng Khoa)
- Nhà thơ đã sử dụng biện pháp nhân hóa bằng cách dùng từ xưởng xưng hô với các sự vật: “ Ông trời”, “ Bà sân” cùng các hoạt động của con người: “ Nổi lửa”, “ vấn khăn” giúp cho người đọc cảm nhận được một bức tranh cảnh vật buổi sáng đẹp đẽ thơ mộng, nhộn nhịp và sinh động.
c. Nghệ thuật ẩn dụ: ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
Ví dụ: 
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
( Viễn Phương)
- Mặt trời đi qua “trên lăng” là mặt trời thực
- Mặt trời “trong lăng” là hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác Hồ
d. Nghệ thuật hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật hiện tượng khác dựa vào sự gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
Ví dụ: áo chàm đưa buổi phân ly
 Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay ( Tố Hữu)
e. Điệp từ điệp ngữ: Là sự lặp đi lặp lại một từ hay một ngữ nào đó nhằm nhấn mạnh ý muốn nói, làm cho nó nổi bật và hấp dẫn người đọc.
Ví dụ:
Việt Nam ơi! Việt Nam ơi
Việt Nam ta gọi tên người thiết tha
( Lê Anh Xuân)
- Từ Việt Nam, tên gọi của đất nước được nhắc lại 3 lần( điệp từ) nhằm nhấn mạnh tình cảm tha thiết gắn bó và yêu thương đất nước.
g. Biện pháp đảo ngữ: Là sự thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thương của câu văn nhằm nhấn mạnh và làm nổi bật ý cần diễn đạt.
Ví dụ:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác trên sông chợ mấy nhà
Ví dụ:
Đẹp vô cùng tổ quốc ta ơi.
- Đảo vị ngữ lên trên chủ ngữ nhằm nhấn mạnh vẻ đẹp của tổ quốc.
BTVN: 
Bài 1: Viết đoạn văn khoảng 6 – 7 câu trong dó có sử dụng biện pháp nhân hóa theo những cách khác nhau.
a. Dùng từ xưng hô của người để nói sự vật
b. Dùng từ ngữ chỉ đặc điểm của người để tả sự vật
c. Dùng các câu hội thoại để diễn tả sự trao đổi với vật.
Bài 2: Chỉ rõ điệp ngữ ( từ ngữ) được lặp lại trong đoạn văn dưới đây và cho biết tác dụng của nó ( nhấn mạnh ý gì? cảm xúc gì?)
- Thoắt cái lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung quý hiếm.

File đính kèm:

  • docGiao an boi duong ngu van 7.doc