Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi Lịch sử 8
* Nguyên nhân: Do tình hình kinh tế sa sút dưới thời Nguyễn, khiến cho nông dân đồng bằng Bắc Kì phải rời quê hương lên Yên Thế sinh sống, khi TD Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở thành mục tiêu bình định của chúng. Để bảo vệ cuộc sống của mình, nhân dân Yên Thế đứng lên đấu tranh chống Pháp.
- Lãnh đạo: Hoàng Hoa Thám.
- Địa bàn hoạt động: Yên Thế là địa bàn hoạt động chính và một số vùng lân cận.
- Lực lượng: đông đảo dân nghèo địa phương.
* Diễn biến: (3 giai đoạn).
- Gđ 1: 1884-1892: nghĩa quân hoạt động riêng rẽ.
- Gđ 2: 1893-1908: Nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở, lực lương giữa ta và Pháp chênh lệch - Đề Thám đã 2 lần phải xin giảng hoà với Pháp rồi chuẩn bị lương thực, quân đội sẵn sàng chiến đấu và bắt liên lạc với các nhà yêu nước khác.
- Gđ 3: 1909-1913: Pháp tập trung lực lượng tấn công quy mô lớn lên Yên Thế, lực lượng nghĩa quân bị hao mòn dần.
* Kết quả: 10.2.1913 Đề thám bị ám sát, phong trào tan rã.
* Nguyên nhân thất bại:
- Phong trào Cần Vương tan rã, TD Pháp có điều kiện để đàn áp KN Yên Thế.
- Lực lượng nghĩa quân gặp nhiều bất lợi: bị tiêu hao dần, bị khủng bố, mất tiếp tế, thủ lĩnh thì bị ám sát.
+ Nhà Nguyễn không đề ra đường lối kháng chiến đúng đắn. Không phát động + Không quyết tâm đánh giặc. toàn dân đánh giặc + Từng bước nhượng bộ, đàn áp nhân dân->đầu hàng hoàn toàn. * Cụ thể: Nêu, phân tích các sự kiện thể hiện vai trò, thái độ, trách nhiệm của triều Nguyễn qua 2 giai đoạn: -> 1858-1862. -> 1862-1884. - Lý giải: Vậy nhà Nguyễn duy tân hay thủ cựu? + Pháp mạnh hơn ta về thế lực. => Nếu biết phát huy thì không bị mất nước. + Ta mạnh hơn Pháp về tinh thần. * So sánh trong lịch sử: - Nhà Lý chống Tống. - Nhà Trần chống Nguyên Mông. * So sánh, liên hệ trong thực tế: Đã có những đề nghị cải cách (Nguyễn Trường Tộ) nhưng nhà nguyễn không chấp nhận, không canh tân đất nước. -> Thế nước yếu, không có khả năng chống xâm lược. 3- Kết luận: TD Pháp xâm lược là tất yếu. => Trách nhiệm để mất nước thuộc về nhà Nguyễn. II- PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHAP TỪ 1884 - ĐẦU TK XX (cuối TK XIX- đầu TK XX). 1. Hoàn cảnh lịch sử: (Nguyên nhân của phong trào kháng chiến) - Sau khi buộc triều đình Nguyễn kí điều ước Hác măng, Patơnốt, TD Pháp cơ bản hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam. - Trong nội bộ triều đình phong kiến Nguyễn có sự phân hoá sâu sắc thành 2 bộ phận: + Phe chủ chiến. + Phe chủ hoà. - Phe chủ chiến đứng đầu là Tôn Thất Thuyết quyết tâm chống Pháp với các hoạt động: + Xây dựng căn cứ, chuẩn bị vũ khí. + Đưa Hàm Nghi lên ngôi vua. - 7 - 1885 TT Thuyết chủ động nổ súng trước tấn công Pháp ở đồn Mang Cá -> thất bại, ông đưa vua Hàm Nghi ra Quảng Trị. - 13.7.1885, tại đây, TT Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần Vương với nội dung chính: Kêu gọi nhân dân giúp Vua cứu nước. Vì vậy đã làm bùng nổ phong trào kháng chiến lớn, sôi nổi và kéo dài đến cuối TK XIX được gọi là “Phong trào Cần Vương” (song song là phong trào KN nông dân Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào Miền Núi cuối TK XIX). 2. Phong trào Cần Vương (1885-1896) a. Nguyên nhân: Sơ lược hoàn cảnh lịch sử (phần 1). b. Diễn biến: chia làm 2 giai đoạn. * Giai đoạn 1: 1885-1888. (SGK). - Hưởng ứng chiếu Cần Vương, phong trào kháng chiến bùng lên rộng khắp ở Bắc và Trung Kì, có nhiều cuộc khởi nghĩa lớn nổ ra. - TD Pháp ráo riết truy lùng- TT Thuyết đưa vua Hàm Nghỉa căn cứ Sơn Phòng, Phú Gia thuộc Hương, Khê Hà Tĩnh. Quân giặc nlùng sục, Ông lại đưa vua quay lại Quảng Bình- làm căn cứ chỉ huy chung phong trào khắp nơi. - Trước những khó khăn ngày càng lớn, TT Thuyết sang Trung Quốc cầu viện (cuối 1886). - Cuối 1888, quân Pháp có tay sai dẫn đường, đột nhập vào căn cứ, bắt sống vua Hàm Nghi và cho đi đày biệt xứ sang Angiêri (Châu Phi). * Gia đoạn 2: 1888-1896 (phần 2 SGK). - Vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào khởi nghĩa vũ trang vẫn tiếp tục phát triển. - Nghĩa quân chuyển địa bàn hoạt động từ đồng bằng lên Trung du miền núi và quy tụ thành những cuộc KN lớn, khiến cho Pháp lo sợ và phải đối phó trong nhiều năm. (KN: B.Đình, Bãi Sậy, Hương Khê). c. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương. * KN Ba Đình (1886-1887). - Căn cứ: 3 làng kề nhau giữa vùng chiêm trũng: Mĩ Khê, Mậu Thịnh, Thượng Thọ ( Nga Sơn, Thanh Hoá) -> Là một căn cứ kiên cố, có thể kiểm soát các đường giao thông, xây dựng công sự có tính chất liên hoàn, hào giao thông nối với các công sự (nhưng mang tính chất cố thủ). - Sự bố trí của nghĩa quân: Lợi dụng bề mặt địa thế, nghĩa quân lấy bùn trộn rơm cho vào rọ xếp lên mặt thành, sử dụng lỗ châu mai quân sự. - Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng. - Diễn biến: Từ 12.1886 -> 1.1887, quân Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn vào căn cứ, nghĩa quân chiến đấu và cầm cự trong suốt 34 ngày đêm làm cho hàng trăm lính Pháp bị tiêu diệt. Quân Pháp liều chết cho nổ mìn phá thành, phun dầu đốt rào tre, Ba Đình biến thành biển lửa. - K.quả: 1.1887, nghĩa quân phải rút lên căn cứ Mã Cao (Thanh Hoá), chiến đấu thêm một thời gian rồi tan rã. * Khởi nghĩa Bãi Sậy: (1883-1892). - Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật, Đinh Gia Quế. - Căn cứ: Thuộc các huyện: Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ (Hưng Yên). Dựa vào vùng đồng bằng có lau sậy um tùm, đầm lầy, ngay trong vùng kiểm soát của địch để kháng chiến. - Chiến Thuật: Lối đánh du kích. - Tổ chức: Theo kiểu phân tán lực lượng thành nhiều nhóm nhỏ ở lẫn trong dân, vừa sản xuất, vừa chiến đấu. - Địa bàn hoạt động: Từ Hưng Yên đánh rộng ra các vùng lân cận. - Diễn biến: Nghĩa quân đánh khiêu khích, rồi đánh rộng ra các tỉnh lân cận, tấn công các đồn binh nhỏ, chặn phá đường giao thông, cướp súng, lương thực. - Kết quả: Quân Pháp phối hợp với tay sai do Hoàng Cao Khải cầm đầu, ồ ạt tấn công vào căn cứ làm cho lực lượng nghĩa quân suy giảm rơi vào thế bị bao vây cô lập – cuối năm1898 Nguyễn Thiện Thuật sang Trung Quốc, phong trào phát triển thêm một thời gian rồi tan rã. * Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895). - Lãnh đạo: Phan Đình Phùng và nhiều tướng tài (tiêu biểu: Cao Thắng). - Lực lượng tham gia: Đông đảo các văn thân, sĩ phu yêu nước cùng nhân dân. - Căn cứ chính: Ngàn Trươi (Hà Tĩnh)- có đường thông sang Lào. - Đia bàn hoạt động: Kéo dài trên 4 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. - Chiến Thuật: Lối đánh du kích. - Tổ chức: Theo lối chính quy của quân đội nhà Nguyễn: lực lượng nghĩa quân chia làm 15 thứ (mỗi thứ có 100 -> 500 người) phân bố trên địa bàn 4 tỉnh – biết tự chế tạo súng.. - Diễn biến: Cuộc KN chia làm 2 giai đoạn: + 1885-1888: là giai đoạn chuẩn bị, tổ chức, huấn luyện, xây dựng lực lượng, chuẩn bị khí giới. + 1888-1895: Là thời kì chiến đấu, dựa vào địa hình hiểm trở, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. Để đối phó, Pháp đã tập trung binh lực, xây dựng đồn bốt dày đặc, bao vây cô lập nghĩa quân, mở nhiều cuộc tấn công quy mô lớn vao Ngàn Trươi. - Kết quả: Nghĩa quân chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ do bị bao vây, cô lập, lực lượng suy yếu dần, Chủ tướng Phan Đình Phùng hy sinh, cuộc khởi nghĩa duy trì thêm một thời gian rồi tan rã. - Ý nghĩa: Khởi nghĩa Hương Khê: -> Đánh dấu bướcphát triển cao nhất của phong trào Cần Vương. -> Đánh dấu sự chấm dứt phong trào Cần Vương. -> Nêu cao tinh thần chiến đấu gan dạ, kiên cường, mưu trí của nghĩa quân. * Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê đánh dấu bước phát triển cao nhất của phong trào Cần Vương? (Nguyên nhân cuộc KN Hương Khê kéo dài nhất trong phong trào Cần Vương). - Lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân. - Người lãnh đạo sáng suốt, có uy tín nhất trong phong trào Cần Vương ở Nghệ Tĩnh. - Căn cứ hiểm trở. - Chiến thuật thích hợp: Du kích, lợi dụng điểm mạnh của địa nthế. - Tổ chứ: quy mô, có sự chuẩn bị chu đáo. - Được nhân dân ủng hộ. d. Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương. (Các cuộc khởi nghĩa lớn). - Khách quan: TD Pháp lực lượng còn vđang mạnh, cấu kết với tay sai đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân. - Chủ quan: + Do hạn chế của ý thức hệ phong kiến: “Cần Vương” là giúp vua chống Pháp, khôi phục lại Vương triều PK. Khẩu hiệu Cần Vương chỉ đáp ứng một phần nhỏ lợi ích trước mắt của giai cấp phong kiến, về thực chất, không đáp ứng được một cách triệt để yêu cầu khách quan của sự phát triển xã hội và nguyện vọng của nhân dân là xoá bỏ giai cấp PK, chống TD Pháp, giành độc lập dân tộc. + Hạn chế của người lãnh đạo: Do thế lực PK VN suy tàn nên ngọn cờ lãnh đạo không có sức thuyết phục (chủ yếu là văn thân, sĩ phu yêu nước thuộc giai cấp PK và nhân dân), hạn chế về tư tưởng, trình độ, chiến đấu mạo hiểm, phiêu lưu. Chiến lược, chiến thuật sai lầm. + Tính chất, PP: Các cuộc khởi nghĩa chưa liên kết được với nhau -> Pháp lần lượt đàn áp một cách dễ dàng. đ. Ý nghĩa lịch sử phong trào Cần Vương. - Mặc dù thất bại xong các cuộc KN trong phong trào Cần Vương đã nêu cao tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu kiên cường, quật khởi của nhân dân ta, làm cho TD Pháp bị tổn thất nặng nề, hơn 10 năm sau mới bình định được Việt Nam. - Các cuộc KN tuy thất bại nhưng đã tạo tiền đề vững chắc cho các phong trào đấu tranh giai đoạn sau, - Các cuộc KN cho thấy vai trò lãnh đạo của giai cấp PK trong lịch sử đấu tranh của dân tộc. 3. Phong trào Nông dân Yên Thế và Phong trào chống pháp của đồng bào Miền núi cuối TK XIX. a. Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) [khai thác KTCB trong SGK]. - Căn cứ: Yên Thế (vùng phía Tây tỉnh Bắc Giang) là vùng đất đồi, cây cối rậm rạp, địa hình hiểm trở. * Nguyên nhân: Do tình hình kinh tế sa sút dưới thời Nguyễn, khiến cho nông dân đồng bằng Bắc Kì phải rời quê hương lên Yên Thế sinh sống, khi TD Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở thành mục tiêu bình định của chúng. Để bảo vệ cuộc sống của mình, nhân dân Yên Thế đứng lên đấu tranh chống Pháp. - Lãnh đạo: Hoàng Hoa Thám. - Địa bàn hoạt động: Yên Thế là địa bàn hoạt động chính và một số vùng lân cận. - Lực lượng: đông đảo dân nghèo địa phương. * Diễn biến: (3 giai đoạn). - Gđ 1: 1884-1892: nghĩa quân hoạt động riêng rẽ. - Gđ 2: 1893-1908: Nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở, lực lương giữa ta và Pháp chênh lệch - Đề Thám đã 2 lần phải xin giảng hoà với Pháp rồi chuẩn bị lương thực, quân đội sẵn sàng chiến đấu và bắt liên lạc với các nhà yêu nước khác. - Gđ 3: 1909-1913: Pháp tập trung lực lượng tấn công quy mô lớn lên Yên Thế, lực lượng nghĩa quân bị hao mòn dần. * Kết quả: 10.2.1913 Đề thám bị ám sát, phong trào tan rã. * Nguyên nhân thất bại: - Phong trào Cần Vương tan rã, TD Pháp có điều kiện để đàn áp KN Yên Thế. - Lực lượng nghĩa quân gặp nhiều bất lợi: bị tiêu hao dần, bị khủng bố, mất tiếp tế, thủ lĩnh thì bị ám sát. * Ý nghĩa: - Khẳng định truyền thống yêu nước, tinh thần bất khuất của nhân dân. - Thấy được khả năng lớn lao của nhân dân trong lịch sử đấu tranh của DT. b. Phang trào chống Pháp của đồng bào Miền núi cuối TK XIX. (SGK-113) - Liệt kê đầy đủ các phong trào, thời gian, người lãnh đạo, địa bàn hoạt động. - Ý nghĩa: Góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của TD Pháp. III. TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI TK XIX. 1. Tình hình Việt Nam nửa cuối TK XIX. (Lý do ra đời trào lưu cải cách Duy Tân). - Vào những năm 60 của TK XIX, Pháp mở rộng chương trình xâm lược Nam Kì và chuẩn bị đánh chiếm cả nước ta. - Triều đình Huế: vẫn tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, XH Việt Nam khủng hoảng nghiêm trọng: + Bộ máy chính quyền từ TW xuống địa phương mục ruỗng. + Nông nghiệp, TC nghiệp, T.nghiệp đình trệ. + Tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân khó khăn. -> Mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt làm bùng nổ các cuộc KN của nhân dân, binh lính, đẩy đát nướcvào tình trạng rối ren. Trong bối cảnh đó, một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã nhận thức được tình hình đất nước, xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, mong nuốn nước nhà giàu mạnh, đủ sức tấn công kẻ thù nên họ đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị cải cách, những yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá của nhà nước PK. => Trào lưu cải cách Duy tân ra đời. 2. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối TK XIX. (SGK). * 1868: + Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lý (Nam Định). + Đinh Văn Điền xin khai khẩn ruộng hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng. * 1872: Viện Thương Bạc xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc và Trung để thông thương với bên ngoài. * Đặc biệt: 1863-1871, Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần đề cập đến một loạt các vấn đề như: - Chấn chỉnh bộ máy quan lại. - Phát triển công thương nghiệp và tài chính. - Chỉnh đốn võ bị. - Mở rộng ngoại giao. - Cải tổ giáo dục. * 1877-1882 Nguyễn Lộ Trạch dâng 2 bản “Thời Vụ Sách” lên Vua Tự Đức đề nghị: Trấn hưng dân khí, khai thông dân trí và bảo vệ đất nước. => Nhận xét: Nội dung của các đề nghị cải cách đều mang tính chất tiến bộ, thiết thực, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển trong mọi lĩnh vực của nhà nước phong kiến. 3. Kết cục của những đề nghị cải cách. (Đánh giá): - Ưu điểm: Trong bối cảnh bế tắc của xã hội phong kiến cuối TK XIX, các sĩ phu, quan lại tiến bộ đã đưa ra những đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước, đáp ứng phần nào những yêu cầu của nước ta lúc đó. - Hạn chế: + Các đề nghị trên mang tính lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động trạm đến vấn đề cơ bản của thời đại là giảI quyết 2 mâu thuẫn chủ yếu của XH Việt Nam lúc đó là: Nông dân >< TD Pháp. + Triều đình PK Nguyễn bảo thủ, bất lực, không chấp nhận thay đổi, từ chối mọi đề nghị cảI cách, làm cản trở sự phát riển của những tiền đề mới khiến cho xã hội chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa PK. - Ý nghĩa- tác dụng: + Dù không thành hiện thực nhưng những tư tưởng cải cách cuối TK XIX đã gây một tiếng vang tấn công vào tư tưởng bảo thủ, lỗi thời PK. + Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời. + Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân ở Việt Nam ở đầu TK XX. CHƯƠNG II- XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ 1897-1918 A- CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA TD PHÁP VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ – XÃ HỘI Ở VIỆT NAM. I- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của TD Pháp (1897-1914). 1. Hoàn cảnh: Đầu TK XX ở Việt Nam, TD Pháp dập tắt các cuộc khởi nghĩa, đặt xong bộ máy cai trị ở Việt Nam, chuyển sang giai đoạn ĐQCN- nhu cầu khai thác thuộc địa càng bức thiết -> TD Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa ở Việt Nam. 2. Nội dung khai thác: a. Tổ chức bộ máy nhà nước: - Chúng lập ra toàn quyền Đông Dương, mọi quyền lực tập trung trong tay Pháp, vua quan trong triều chỉ là bù nhìn, tay sai. - Chúng thực hiện chính sách “chia để trị”, chia cả nước ta thành 3 Kì: Bắc –Trung- Nam Kì với 3 chế đọ cai trị khác nhau. => Tổ chức bộ máy nhà nước từ TW -> địa phương do TD Pháp chi phối. b. Chính sách về kinh tế: - Nông nghiệp: Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất: + Bắc Kì (1902) Pháp chiếm 182000 ha ruộng đất. + Nam Kì: Hội thiên chúa giáo chiếm 1/4 diện tích đất cày cấy. - Công nghiệp: Tập trung khai thác than và kim loại quý. + 1912 số lượng khai thác than tăng 2 lần so với 1903. + 1914- khai thác hàng vạn tấn kim loại quý: Vàng, bạc, đồng , thiếc, kẽm, . + Tập trung sản xuất Xi măng, Điện nước, hàng tiêu dùng. - GTVT: Xây dựng hệ thồng GTVT phục vụ cho bóc lột kinh tế, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân. Cụ thể: + Đường bộ vươn tới những nơi xa xôi , hẻo lánh. + Đường Thuỷ: Kênh rạch ở Nam Kì được khai thác triệt để. + Đường Sắt: năm 1912 có tổng chiều dài2059 km. - Thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp đánh thuế nhẹ hoặc miễn, hàng của nước khác đánh thuế năng: 120%, hàng của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Pháp, đánh thuế nặng vào các mặt hàng: Muối, Rượu, thuốc phiện… =>Mục đích chính sách khai thác: Vơ vét, bóc lột, thu lợi nhuận, độc chiếm thị trường Việt Nam. => Hậu quả của chính sách khai thác: Kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào kinh tế Pháp, tất cả các lĩnh vực: Nông- Công-Thương nghiệp đều không phát triển, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. c. Chính trị- Văn Hoá- Giáo dục: Duy trì chế độ giáo dục phong kiến, mở trường học cùng một số cơ sở văn hoá- y tế, phục vụ cho các con em quan lại thực dân -> nhằm tạo ra một lớp người bản xứ phục vụ cho việc cai trị của chhúng trên đất nước ta. => Nhận xét: Đây là chính sách VH-GD lạc hậu, lỗi thời, không phải để khai hoá cho nền văn minh người Việt mà chỉ thêm kìm hãm nước ta trong vòng bế tắc, nghèo nàn, lạc hậu để chúng dễ bề cai trị. II- Những chuyển biến của xã hội Việt Nam. Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần I, XH Việt Nam có nhiều chuyển biến, nhiều tầng lớp và giai cấp ra đời. Cụ thể: a. Ở nông thôn: - Địa chủ PK: Đầu hàng làm tay sai cho Pháp, số lượng ngày càng đông, phân hoá thành 2 bộ phận: + Bộ phận cau kết với ĐQ bóc lột nhân dân. + Bộ phận là địa chủ vừa và nhỏ, có tư tưởng cách mạng. - Nông dân: + cuộc sống cực khổ trăm bề, bị tước đoạt ruộng đất, chịu nhiều Sưu cao, thuế nặng và các phụ thu khác, bị phá sản trên quy mô lớn, trở thành tá điền trong các đồn điền của Pháp, phu cao su, ra thành thị thì trở thành người ở, làm công trong các nhà máy, xí nghiẹp, hầm mỏ của tư bản Pháp. Dù ở đâu họ vẫn khổ cực, bần cùng, không lối thoát. + Thái độ: Căm ghét TD Pháp, có ý thức đấu tranh, sẵn sàng hưởng ứng và tham gia cách mạng để đấu tranh giành tự do, no ấm. b. ở Đô thị. (do đô thị phát triển nên phân hoá thành nhiều g/c, tầng lớp). - Tầng lớp Tư sản: + Ra đời cùng sự phát triển của đô thị, họ là những nhà thầu-khoán, chủ đại lí. + Hoạt động chủ yếu: Là kinh doanh buôn bán. + Bị thực dân chèn ép, kìm hãm, lệ thuộc yếu ớt về kinh tế. Chưa dám tỏ thái độ hưởng ứng, tham gia cuộc vân động CM giải phóng dân tộc cuối TK XIX- đầu XX. - Tầng lớp tiểu tư sản: + Là các chủ xưởng, buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp, học sinh. + Cuộc sống bấp bênh. + Có ý thức dân tộc, đặc biệt là học sinh, nhà giáo, sinh viên. tích cực tham gia vào các cuộc vận động cứu nước đầu TK XX. - Giai cấp công nhân: + Số lượng: khoảng 10 vạn người (phát triển cùng sự phát triển của công thương nghiệp và thuộc địa). + Bị thực dân, PK và Tư sản bóc lột -> có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt. III- Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc. - Trong lúc xã hội Việt Nam có sự phân hoá sâu sắc thì vào những năm đầu của TK XX xuất hiện một xu hướng cứu nước mới: Tư tưởng DCTS ở Châu Âu truyền bá vào Việt Nam qua caon đường sách báo của Trung Quốc; tấm gương Nhật Bản theo con đường TBCN->phát triển giàu mạnh đã kích thích những nhà yêu nước Việt Nam mở ra một khuynh hướng cứu nước mới cho cách mạng Việt Nam: Khuynh hướng DCTS. B- PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP (TRƯỚC CHIẾN TRANH) TỪ ĐẦU TK XX-> NĂM 1918. I- Phong trào yêu nước trước chiến tranh TG I ( phong trào yêu nước đầu TK XX) 1. Hoàn cảnh: - Sau khi Pháp dập tắt phong trào Cần Vương và phong trào Nông dân Yên Thế, TD Pháp bắt tay vào cuộc khai thác Việt Nam trên quy mô lớn, làm cho xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi sâu sắc, nhiều giai cấp và tầng lớp ra đời. - Trào lưu tư tưởng DCTS đã tràn vào nước ta, tạo nên một phong trào yêu nước phong phú mang màu sắc DCTS. 2. Các phong trào. a. Phong trào Đông Du (1905-1909). - Lãnh đạo: Phan Bội Châu. - Hình thức, chủ trương: + PBC vận động quần chúng lập hội Duy Tân: mục đích nhằm lập ra một nước Việt Nam độc lập, tranh thủ sự ủng hộ của các nước ngoài (Nhật). Tổ chức bạo động đánh đuổi Pháp, sau đó xây dựng một chế độ chính trị dựa vào dân theo tư tưởng cộng hoà. - Hoạt động: + Đầu 1905 hội Duy Tân phát động các thành viên tham gia phong trào Đông Du (Du học ở Nhật), nhờ Nhật giúp đỡ về vũ khí, lương thực và đào tạo cán bộ cách mạng cứu nước. + Lúc đầu phong trào hoạt động thuận lợi, số học sinh sang Nhật có lúc lên đến 200 người. - Kết quả: + Tháng 9.1908 Pháp câu kết với Nhật, trục xuất những người yêu nước Việt Nam. + Tháng 3.1909, Phan Bội Châu rời Nhật sang Trung Quốc phong trào thất bại, hội Duy Tân ngừng hoạt động. b. Phong trào Đông kinh Nghĩa thục (1907). - Lãnh đạo: Lương Văn Can, Nguyễn Quyền. - Hình thức: Cuộc vận động cải cách văn hoá XH theo lối tư sản. - Hoạt động: tháng 3.1907 mở trường dạy học ở Hà Nội lấy tên là Đông Kinh Nghĩa Thục. - Chương trình học: + Các môn: Địa lí, Lịch sử, khoa học thường thức. + Tổ chức các buổi bình văn, viết báo, xuất bản sách báo. => Nhằm bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu nước, truyền bá nội dung học tập, vận động nhân dân theo đời sống mới, thu hút được gần 1000 học sinh tham gia. - Kết quả: TD Pháp lo ngại, thẳng tay đàn áp, tháng 11.1907 Đông Kinh Nghĩa Thục bị giải tán, lãnh đạo bị bắt. - Ý nghĩa: Phong trào hoạt động trong thời gian ngắn, tuy thất bại nhưng Đông Kinh Nghĩa Thục đạt được kết quả to lớn trong việc cổ động cách mạng, phát triển văn hoá-ngôn ngữ dân tộc. Góp phần tích cực trong việc làm thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân đầu TK XX. c. Cuộc vận động Duy Tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì. (1908). - Lãnh đạo: Những nhà nho tiến bộ: Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng. - C
File đính kèm:
- BDHSG s8.doc