Giáo án Âm nhạc 8 - Năm học 2015-2016 - Đỗ Xuân Hương

I. Nhạc lí

THỨ TỰ CÁC DẤU THĂNG, GIÁNG Ở HÓA BIỂU-

GIỌNG CÙNG TÊN

? Để xác định giọng điệu của bản nhạc, cần dựa vào yếu tố nào(Dựa vào hóa biểu và nốt kết thúc bài).

? Hóa biểu là gì (Là những dấu thăng hoặc dấu giáng nằm ở đầu khuông nhạc)

- Những dấu thăng hoặc dấu giáng trong hóa biểu cũng xuất hiện theo quy luật nhất định. Nếu bản nhạc có một dấu thăng, nó sẽ nằm trên dòng thứ năm - vị trí nốt Pha.

GV giải thích tương tự với các dấu thăng, dấu giáng khác.

- Thế nào là hai giọng cùng tên?

Là một giọng trưởng và một giọng thứ cùng chung nốt kết thúc (gọi là chủ âm).

- Lấy một số ví dụ về giọng cùng tên?

Ví dụ như giọng Đô trưởng và giọng Đô thứ; giọng Rê trưởng và giọng Rê thứ; giọng Mi trưởng và giọng Mi thứ.

 

doc64 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 2506 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Âm nhạc 8 - Năm học 2015-2016 - Đỗ Xuân Hương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n. Luyện đọc tên nôt nhạc bài TĐN số 4.
Ngày soạn: 26/10/2015
tiết 13: ễn tập bài hỏt : Hũ ba lớ
Nhạc lớ: Thứ tự cỏc dấu thăng, giỏng ở húa biểu
 - Giọng cựng tờn
 Tập đọc nhạc: TĐN số 4
I. Mục tiêu:
- HS nắm được những kiến thức về hóa biểu và giọng cùng tên.
- Biết đọc nhạc và hát lời bài Chim hót đầu xuân.
II. Giáo viên chuẩn bị:
- Đàn Organ.
- Đàn, đọc nhạc và hát thuần thục Chim hót đầu xuân.
III. Tiến trình dạy học:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy trình bày bài hát Hò ba lí.
3. Bài mới:
HĐ của GV
Nội dung
HĐ của HS
GV ghi bảng
GV hỏi
GV hỏi
GV giảng
GV hướng dẫn
GV hỏi
GV y/c
GV giải thích và làm mẫu
GV ghi bảng
GV hỏi
GV đàn
GV hướng dẫn
GV hướng dẫn
GV hướng dẫn và làm mẫu
GV đàn và hướng dẫn
GV đàn và yờu cầu
I. Nhạc lí
Thứ tự các dấu thăng, giáng ở hóa biểu-
Giọng cùng tên
? Để xác định giọng điệu của bản nhạc, cần dựa vào yếu tố nào(Dựa vào hóa biểu và nốt kết thúc bài).
? Hóa biểu là gì (Là những dấu thăng hoặc dấu giáng nằm ở đầu khuông nhạc)
- Những dấu thăng hoặc dấu giáng trong hóa biểu cũng xuất hiện theo quy luật nhất định. Nếu bản nhạc có một dấu thăng, nó sẽ nằm trên dòng thứ năm - vị trí nốt Pha.
GV giải thích tương tự với các dấu thăng, dấu giáng khác.
- Thế nào là hai giọng cùng tên?
Là một giọng trưởng và một giọng thứ cùng chung nốt kết thúc (gọi là chủ âm).
- Lấy một số ví dụ về giọng cùng tên?
Ví dụ như giọng Đô trưởng và giọng Đô thứ; giọng Rê trưởng và giọng Rê thứ; giọng Mi trưởng và giọng Mi thứ..
II. Tập đọc nhạc
Chim hót đầu xuân
1.Tìm hiểu bài:
? Em hãy cho biết bài TĐN này sd những kí hiêụ âm nhạc nào? Các tên nốt và hình nốt nào được sd trong bài này.
2. Luyện cao độ: Đọc từ nốt Đồ đến La.
- Đọc tên nốt.
3. Chia câu: Bài TĐN làm bốn câu:
Câu 1: Đến nốt Mi đen, ô nhịp thứ 3.
Câu 2: Đến nốt Đồ đen, ô nhịp thứ 5.
Câu 3: Đến nốt Mi đen, ô nhịp thứ 7.
Câu 4: Còn lại.
4. Luyện tập tiết tấu:
Đây là tiết tấu chính trong bài, nó xuất hiện trong cả bốn câu. Tập gõ tiết tấu này nhiều lần để đọc nhạc đúng trường độ.
5. Tập đọc từng câu: GV đàn giai điệu ở tốc độ chậm, HS nghe và nhẩm theo. GV bắt nhịp cho các em đọc hòa theo tiếng đàn.
Yêu cầu vừa đọc nhạc vừa gõ theo phách.
Nối tiếp các câu tới hết bài.
6. Hát lời: GV đọc nhạc, HS tự nhẩm lời hát cho đúng giai điệu. GV bắt nhịp để các em tự hát lời. GV sửa chỗ còn sai nếu có.
- Đọc nhạc và hát lời hoàn chỉnh: HS trình bày một vài lần. GV chỉ định các em trình bày theo thứ tự từng tổ, từng bàn, cá nhân.
HS ghi bài
HS vận dụng kiến thức đó học để trả lời.
HS lắng nghe.
HS ghi nhớ
HS trả lời
HS trả lời
HS ghi bài
HS trả lời
HS thực hiện
HS đọc tên nốt
HS theo dừi và ghi nhớ
HS luyện tiết tấu
HS đọc nhạc
HS thực hiện
4. Dặn dò:
- Tập viết thứ tự từ một đến bốn dấu thăng, giáng ở hóa biểu.
- Đọc nhạc và ghép lời thuần thục bài tập đọc nhạc số 4. 
- Đọc trước tiết 14: Phần Âm nhạc thường thức: tìm hiểu về một số nhạc cụ dân tộc
Ngày soạn: 02/11/2015
Tiết 14 
ễn tập bài hỏt : Hũ ba lớ
Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN số 4.
Âm nhạc thường thức: Một số nhạc cụ dân tộc
I. Mục tiêu: 
- HS ôn tập để hát bài Hò ba lí và đọc nhac, hát lời bài Chim hót đầu xuân được thuần thục hơn.
- HS nắm được những kiến thức sơ lược về một số nhạc cụ dân tộc ở Việt Nam.
II. Giáo viên chuẩn bị:
- Đàn Organ.
- Hình ảnh minh họa một vài nhạc cụ dân tộc. Băng đĩa nhạc có tiếng 
đàn T'rưng.
III. Tiến trình dạy học:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: (Lòng ghép trong tiết học - sau khi ôn tập).
3. Bài mới:
HĐ của GV
Nội dung
HĐ của HS
GV ghi bảng
GV đệm đàn và hướng dẫn
GV yêu cầu
GV kiểm tra
GV ghi bảng
GV chỉ định
GV hướng dẫn
GV thực hiện
GV yêu cầu
GV kiểm tra
GV ghi bảng
GV thuyết trình
GV thực hiện
GV hỏi
GV yêu cầu
GV giải thích
GV hỏi
GV hỏi
GV thực hiện
I. Ôn tập bài hát: Hò ba lí
- GV đệm đàn để HS hát lại bài hai lần, GV hướng dẫn các em điều chỉnh những chỗ cần thiết.
- HS tự tập trình bày bài theo cách hát đối đáp (nhóm 2 em) như đã luyện tập ở tiết học trước.
- Kiểm tra trình bày bài, 2 HS lên bảng để hát đối đáp.
II. Ôn tập Tập đọc nhạc: 
Chim hót đầu xuân
- GV chỉ định một vài HS khá trình bày lại bài Chim hót đầu xuân.
- GV hướng dẫn các em điều chỉnh lại những chỗ cần thiết.
- GV đàn và đọc nhạc, hát lời lại để các em nghe, tự so sánh và tự điều chỉnh.
- Tất cả HS cùng đọc nhạc, hát lời bài Chim hót đầu xuân.
- Kiểm tra HS trình bày bài TĐN số 4.
III. Âm nhạc thường thức:
Một số nhạc cụ dân tộc
 Nhạc cụ là phương tiện để diễn tả âm nhạc. Những nhạc cụ đầu tiên xuất hiện từ thời xa xưa và có nguồn gốc từ công cụ lao động. Mổi dân tộc trên thế giới đều có những loại nhạc cụ của riêng mình. Đó là di sản văn hóa quý giá cần được giữ gìn và bảo vệ. Người Việt Nam đã chế tạo và sử dụng nhiều loại nhạc cụ độc đáo bằng nhiều chất liệu khác nhau. Bài học này chúng ta sẽ có dịp tìm hiểu kỷ hơn về một vài nhạc cụ trong số đó. Đó là cồng, chiêng, đàn T'rưng và đàn đá.
GV treo tranh ảnh về ba loại nhạc cụ này lên bảng.
- Em nào cho biết người ta dùng chất liệu nào để làm các nhạc cụ?
Gồm các chất liệu (trang 8):
+ Đá: Ví dụ như đàn đá.
+ Đất: Ví dụ trống đất.
+ Sắt: Nhạc cụ có dây bằng sắt.
+ Gỗ: Nhạc cụ gõ như mõ, song loan.
+ Trúc: Ví dụ như sáo, tiêu.
+ Võ quả bầu: Ví dụ đàn bầu, tính tẩu.
+ Dây tơ: Ví dụ như nhị.
+ Da: Dùng làm mặt trống.
- Em nào xung phong lên bảng, chỉ vào hình vẽ và giới thiệu về cồng và chiêng?
GV giải thích: ở mỗi dân tộc, hình thức của cồng và chiêng có sự khác biệt. Dân tộc này làm cồng có núm, dân tộc khác thì ngược lại. Chúng ta gọi chung là cồng và chiêng cho cả hai loại.
- Em nào có thể lên bảng, giới thiệu về đàn T'rưng?
- Em nào có thể lên bảng, giới thiệu về đàn đá?
GV mở băng đĩa nhạc, giới thiệu về tiếng đàn T'rưng.
HS ghi bài
HS hát và điều chỉnh
HS thực hiện
HS lên kiểm tra
HS ghi bài
HS trình bày
HS tự điều chỉnh 
HS tự điều chỉnh
HS thực hiện
HS lên kiểm tra
HS ghi bài
HS theo dõi
HS quan sát
HS trả lời (tham khảo trang 8-SGK)
HS đọc SGK và lên giới thiệu từng nhạc cụ
HS thực hiện
HS thực hiện
HS nghe và cảm nhận
4. Củng cố, luyện tập:
- Ôn luyện bài hát Hò ba lí và nài tập đọc nhạc số 4 thuần thục. 
- Tìm hiểu một số nhạc cụ dân tộc khác.
- Chuẩn bị tiết 15: ôn tập các nội dung đã được học từ tiết 9 đến tiết 14.
Ngày soạn: 7/11/2015
tiết 15: Ôn tập 
I. Mục tiêu:
- HS ôn tập lại những kiến thức đã học để hát và đọc nhạc thuần thục hơn. Ôn tập lại phần nhạc lí để củng cố kiến thức cho HS.
- Qua việc ôn tập, GV kiểm tra sự tiếp thu và thể hiện bài hát, bài TĐN cũng như những kiến thức nhạc lí của HS.
II. Giáo viên chuẩn bị:
- Nhạc cụ: Đàn Organ.
III. Tiến trình dạy học:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: ( Lũng ghộp )
3. Bài mới:
HĐ của GV
Nội dung
HĐ của HS
GV ghi bảng
GV yêu cầu
GV điều khiển
GV yêu cầu
GV hỏi
GV ghi bảng
Gv đàn
Gv điều khiển và cho điểm
I. Ôn tập hát: Trình bày hoàn chỉnh bốn hát: Mùa thu ngày khai trường, Lí dĩa bánh bò, tuổi hang, Hò ba lí.
Các tổ trình bày và GV cho điểm tượng trưng.
II. Ôn tập nhạc lí: Trả lời những câu hỏi sau (HS được xem SGK, em nào trả lời đúng cả ba câu, GV cho điểm tốt).
- Làm thế nào để nhận biết bản nhạc viết giọng Son trưởng? Giọng Son trưởng song song với giọng nào? Giọng Son trưởng cùng tên với giọng nào?
- Làm thế nào để nhận biết bản nhạc viết giọng Rê thứ? Giọng Rê thứ song song với giọng nào? Giọng Rê thứ cùng tên với giọng nào?
- Làm thế nào để nhận biết bản nhạc viết giọng La trưởng? Giọng La trưởng song song với giọng nào? Giọng La trưởng cùng tên với giọng nào?
III. Ôn TĐN: Bài số 1,2,3 và số 4.
Trình bày hoàn chỉnh hai bài TĐN số 1,2,3 và số 4 gồm TĐN và hát lời.
Nhóm 4 HS lên bảng trình bày hoàn chỉnh bài TĐN, tự bắt nhịp.
HS ghi bài
HS thảo luận để chọn bài hát và TĐN
HS trình bày
HS thực hiện
HS xem trang 69 để tham khảo cách trả lời
HS ghi bài
HS trình bày
HS thực hiện
4. Củng cố, luyện tập:
- Ôn luyện các nội dung đã được học chuẩn bị cho tiết sau kiểm tra học kì I.
Ngày soạn: 12/11/2015
tiết 16: Ôn tập 
I. Mục tiêu:
- HS ôn tập lại những kiến thức đã học để hát và đọc nhạc thuần thục hơn. Ôn tập lại phần nhạc lí để củng cố kiến thức cho HS.
- Qua việc ôn tập, GV kiểm tra sự tiếp thu và thể hiện bài hát, bài TĐN cũng như những kiến thức nhạc lí của HS.
II. Giáo viên chuẩn bị:
- Nhạc cụ: Đàn Organ.
III. Tiến trình dạy học:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: ( Lũng ghộp )
3. Bài mới:
HĐ của GV
Nội dung
HĐ của HS
GV ghi bảng
GV yêu cầu
GV điều khiển
GV yêu cầu
GV hỏi
GV ghi bảng
Gv đàn
Gv điều khiển và cho điểm
I. Ôn tập hát: Trình bày hoàn chỉnh bốn hát: Mùa thu ngày khai trường, Lí dĩa bánh bò, tuổi hang, Hò ba lí.
Các tổ trình bày và GV cho điểm tượng trưng.
II. Ôn tập nhạc lí: Trả lời những câu hỏi sau (HS được xem SGK, em nào trả lời đúng cả ba câu, GV cho điểm tốt).
- Làm thế nào để nhận biết bản nhạc viết giọng Son trưởng? Giọng Son trưởng song song với giọng nào? Giọng Son trưởng cùng tên với giọng nào?
- Làm thế nào để nhận biết bản nhạc viết giọng Rê thứ? Giọng Rê thứ song song với giọng nào? Giọng Rê thứ cùng tên với giọng nào?
- Làm thế nào để nhận biết bản nhạc viết giọng La trưởng? Giọng La trưởng song song với giọng nào? Giọng La trưởng cùng tên với giọng nào?
III. Ôn TĐN: Bài số 1,2,3 và số 4.
Trình bày hoàn chỉnh hai bài TĐN số 1,2,3 và số 4 gồm TĐN và hát lời.
Nhóm 4 HS lên bảng trình bày hoàn chỉnh bài TĐN, tự bắt nhịp.
HS ghi bài
HS thảo luận để chọn bài hát và TĐN
HS trình bày
HS thực hiện
HS xem trang 69 để tham khảo cách trả lời
HS ghi bài
HS trình bày
HS thực hiện
4. Củng cố, luyện tập:
- Ôn luyện các nội dung đã được học chuẩn bị cho tiết sau kiểm tra học kì I.
Ngày soạn: 17 /11/2015
Tiết 17 	 
Kiểm tra học kì I
I. Mục tiêu:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
II. Chuẩn bị của giáo viên:	
- Đề kiểm tra, đáp án và biểu điểm chấm.
III. Đề THI:
Gồm có hai phần:
1.Phần tự chọn: Mỗi HS được chọn một trong các đề sau đây: 
Đề 1: Trình bài bài hát : Lí dĩa bánh bò (Dân ca Nam Bộ)
Đề 2: Đọc nhạc và ghép lời bài TĐN số 2: Trở về Su - ri - en - tô (Bài hát Italia)
Đề 3: Trình bày bài hát: Tuổi hồng (Trương Quang Lục)
Đề 4: Đọc nhạc và ghép lời bài TĐN số 3: Hãy hót, chú chim nhỏ hay hót. (Nhạc Ba Lan)
Đề 5: Trình bài bài hát : Hò ba lí (Dân ca Quảng Nam)
Đề 6: Đọc nhạc và ghép lời bài TĐN số 4: Chim hót đầu xuân (Nguyễn Đình Tấn)
Phần bắt buộc: 
Em hãy tự viết một đoạn nhạc gồm 10 ô nhịp có sử dụng dấu thăng ở hóa biểu, dấu lặng đen, dấu lặng đơn, nốt đen, nốt trắng, nốt mốc đơn, nốt mốc đơn chấm dôi. ( Đoạn nhạc viết ở nhịp C )
II. Đáp án và biểu điểm :
1. Phần tự chọn:
*) Đối với đề hát:
Yêu cầu: - Hát đúng giai điệu và lời ca bài hát bài hát ( 4 điểm )
 - Thể hiện được tính chất của bài hát ( 2 điểm ) 
 - Thể hiện tự tin, kết hợp một số động tác vận động tại chổ ( 2 điểm )
 - Phát biểu nội dung của bài hát này ( 2 điểm )
*) Đối với đề TĐN:
Yêu cầu: - Đọc nhạc chính xác, gõ phách nhịp đúng. ( 4 điểm )
 - Thể hiện tự tin, đọc to, rõ ràng. ( 2 điểm )
 - Thể hiện được tính chất của bài TĐN. ( 2 điểm )
 - Nêu được các đặc điểm của bài TĐN. ( 2 điểm )
2. Phần bắt buộc: 
 - Chép đúng yêu cầu đề ra : ( 7 điểm )
 - Chép sạch sẽ, rõ ràng: ( 3 điểm) 
*) Lưu ý: Điểm HK là điểm trung bình của hai phần thi trên và được xếp thành các loại sau:
- Đạt yêu cầu: từ 5 điểm trở lên.
- Chưa đạt yêu cầu: dưới 5 điểm.
IV. Nhận xét, dặn dò:
 - Nhận xét tinh thần, thái độ của HS khi kiểm tra.
 - Mức độ nắm vững kiến thức của HS.
 - Dặn dò: Xem trước nội dung tiết 19 - Học hát : Khát vọng mùa xuân.
Ngày soạn :22/11/2015
Tiết 18 	 
Kiểm tra học kì I
I. Mục tiêu:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
II. Chuẩn bị của giáo viên:	
- Đề kiểm tra, đáp án và biểu điểm chấm.
III. Đề THI:
Gồm có hai phần:
1.Phần tự chọn: Mỗi HS được chọn một trong các đề sau đây: 
Đề 1: Trình bài bài hát : Lí dĩa bánh bò (Dân ca Nam Bộ)
Đề 2: Đọc nhạc và ghép lời bài TĐN số 2: Trở về Su - ri - en - tô (Bài hát Italia)
Đề 3: Trình bày bài hát: Tuổi hồng (Trương Quang Lục)
Đề 4: Đọc nhạc và ghép lời bài TĐN số 3: Hãy hót, chú chim nhỏ hay hót. (Nhạc Ba Lan)
Đề 5: Trình bài bài hát : Hò ba lí (Dân ca Quảng Nam)
Đề 6: Đọc nhạc và ghép lời bài TĐN số 4: Chim hót đầu xuân (Nguyễn Đình Tấn)
Phần bắt buộc: 
Em hãy tự viết một đoạn nhạc gồm 10 ô nhịp có sử dụng dấu thăng ở hóa biểu, dấu lặng đen, dấu lặng đơn, nốt đen, nốt trắng, nốt mốc đơn, nốt mốc đơn chấm dôi. ( Đoạn nhạc viết ở nhịp C )
II. Đáp án và biểu điểm :
1. Phần tự chọn:
*) Đối với đề hát:
Yêu cầu: - Hát đúng giai điệu và lời ca bài hát bài hát ( 4 điểm )
 - Thể hiện được tính chất của bài hát ( 2 điểm ) 
 - Thể hiện tự tin, kết hợp một số động tác vận động tại chổ ( 2 điểm )
 - Phát biểu nội dung của bài hát này ( 2 điểm )
*) Đối với đề TĐN:
Yêu cầu: - Đọc nhạc chính xác, gõ phách nhịp đúng. ( 4 điểm )
 - Thể hiện tự tin, đọc to, rõ ràng. ( 2 điểm )
 - Thể hiện được tính chất của bài TĐN. ( 2 điểm )
 - Nêu được các đặc điểm của bài TĐN. ( 2 điểm )
2. Phần bắt buộc: 
 - Chép đúng yêu cầu đề ra : ( 7 điểm )
 - Chép sạch sẽ, rõ ràng: ( 3 điểm) 
*) Lưu ý: Điểm HK là điểm trung bình của hai phần thi trên và được xếp thành các loại sau:
- Đạt yêu cầu: từ 5 điểm trở lên.
- Chưa đạt yêu cầu: dưới 5 điểm.
IV. Nhận xét, dặn dò:
 - Nhận xét tinh thần, thái độ của HS khi kiểm tra.
 - Mức độ nắm vững kiến thức của HS.
 - Dặn dò: Xem trước nội dung tiết 19 - Học hát : Khát vọng mùa xuân.
 Ngày soạn: 28/11/2015
tiết 19:
Học hát: Khát vọng mùa xuân
I. Mục tiêu:
- HS hát đúng giai điệu và lời ca bài hát Khát vọng mùa xuân, một giai điệu nổi tiếng và quen thuộc, sáng tác của nhạc sĩ Mô-da.
- HS biết trình bày bài hát qua một vài cách hát tập thể như hát hòa giọng, hát lĩnh xướng, hát đối đáp.
- Gợi lên những cảm xúc lạc quan, yêu đời với những ước mơ dạt dào của tuổi trẻ trước mùa xuân và cuộc sống.
II. Giáo viên chuẩn bị:
- Nhạc cụ : Đàn Organ
- Đàn và hát thuần thục bài Khát vọng mùa xuân.
- Tập trình bày một ca khúc thiếu nhi khác của nhạc sĩ Mô-da, là bài Dòng suối mùa xuân.
III. Tiến trình dạy học:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của Học sinh.
3. Bài mới:
HĐ của GV
Nội dung
HĐ của HS
GV ghi bảng
GV giới thiệu
GV yêu cầu
GV hỏi
GV điều khiển
GV hướng dẫn
GV đàn
GV hướng dẫn
GV hướng dẫn
GV yêu cầu
GV hướng dẫn
GV chỉ định
GV yêu cầu
GV thực hiện
GV hướng dẫn
GV điều khiển
GV hướng dẫn
GV hướng dẫn
GV điều khiển
 Học hát
Khát vọng mùa xuân
1. Giới thiệu về bài hát và tác giả:
Chúng ta đã làm quen với nhạc sĩ Mô-da trong chương trình âm nhạc lớp 6 và biết về tài năng cũng như đóng góp của ông cho nền âm nhạc thế giới. Khi mới 5-6 tuổi, Mô-da đã nổi tiếng về tài sáng tác âm nhạc và kĩ năng trình diễn Violon và Cla-vơ-xanh. Giai đoạn này, ông sáng tác những ca khúc thiếu nhi như Biết nói gì với mẹ đây (bài TĐN số 1 - lớp 6), Dòng suối mùa xuân và rất nhiều bài hát, bản nhạc khác.
Tìm hiểu về bản nhạc:
- Bản nhạc này viết ở giọng gì? Tại sao?
- Hãy tìm hiểu về bản nhạc và kể tên các kí hiệu có trong bài?
2. Nghe băng hát mẫu hoặc do GV tự trình bày.
3. Chia đoạn, chia câu: Bài hát viết hình thức một đoạn, gồm ba câu, mổi câu có bốn ô nhịp.
4. Luyện thanh: 1-2 phút.
5. Tập hát từng câu:
(Lưu ý: Bài hát viết nhịp 6/8, nhưng lúc tập nên hát ở nhịp 3/8, dùng tiết tấu Waltz cho dễ hát. Khi tập hoàn chỉnh, có thể quay lại hát ở nhịp 6/8, sử dụng tiết tấu Slow Rock).
GV hát mẫu từng câu, đàn giai điệu rồi bắt nhịp (Tập ở nhịp 3/8, khi bắt nhịp, GV đếm 1-2) để HS hát hòa với tiếng đàn.
Tập tương tự với các câu tiếp theo.
Tập xong hai câu, hát nối liền hai câu với nhau. Cần lưu ý nốt nhạc cuối câu 1 ngân và nghỉ tới năm phách.
GV hát hai câu, đàn giai điệu và yêu cầu HS hát cùng với đàn.
GV chỉ định 1-2 HS hát lại hai câu này.
Tiến hành dạy hai câu còn lại theo cách tương tự.
6. Hát đầy đủ cả bài:
GV hát toàn bộ lời một để HS cảm nhận được nốt ngân dài ở cuối các câu hát.
HS hát lời một, GV điều chỉnh những chỗ cần thiết cho các em hát đúng hơn và tốt hơn.
Hát lời hai: Nửa lớp hát khẽ lời một bằng âm "La", đồng thời nửa lớp kia hát lời hai. Sau đó đổi lại cách trình bày.
7. Trình bày bài hát ở mức độ hoàn chỉnh:
Dịch giọng = - 3 (Giọng La trưởng), tiết tấu Waltz, tốc độ = 150. Sau đó có thể dùng tiết tấu Slow Rock, tốc độ = 50.
Tập trình bày cách hát nối tiếp:
Chia lớp theo bốn tổ, mổi tổ lần lượt hát nối tiếp từng câu cả hai lời.
Tập trình bày cách hát đối đáp:
- Lời một: HS nữ hát câu 1 và câu 3, HS nam hát câu 2 và câu 4.
- Lời hai: Đổi lại cách trình bày.
8. Củng cố bài:
GV mời một vài HS xung phong trình bày lời một, lời hai.
HS ghi bài
HS nghe
HS tự tìm hiểu
HS trả lời
HS theo dõi
HS nhắc lại
HS luyện thanh
HS tập hát
HS thực hiện
HS thực hiện
HS trình bày
HS hát hai câu
HS thực hiện
HS ghi nhớ
HS thực hiện
HS thực hiện
HS tập hát nối tiếp
HS tập hát đối đáp
HS trình bày
4. Dặn dò:
- Ôn luyện để hát thuần thục bài hát Khát vọng mùa xuân.
- Chuẩn bị bài mới: Tìm hiểu về nhịp 6/8. Tập đọc tên nốt của bài tập đọc nhạc số 5, tìm hiểu đặc điểm của bài tập đọc nhạc này. 
Ngày soạn: 3/12/2015
tiết 20:
Nhạc lí: Nhịp 6/8
Tập đọc nhạc: TĐN số 5
I. Mục tiêu:
- HS có những hiểu biết về nhịp 6/8.
- HS đọc nhạc và hát lời trôi chảy đoạn trích bài Làng tôi.
II. Giáo viên chuẩn bị:
- Nhạc cụ: Đàn Organ
- Đàn và hát thuần thục bài Khát vọng mùa xuân.
- Đàn, đọc nhạc và hát thuần thục đoạn trích bài Làng tôi.
III. Tiến trình dạy học:
1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: ? Em hãy trình bày bài hát Khát vọng mùa xuân 
3. Bài mới:
HĐ của GV
Nội dung
HĐ của HS
GV ghi bảng
GV hỏi
GV hỏi
GV yêu cầu
GV thuyết trình
GV ghi bảng
GV thuyết trình
GV thực hiện
GV điều khiển
GV yêu cầu và hướng dẫn
GV hướng dẫn
GV yêu cầu
GV tổ chức 
I. Nhạc lí: nhịp 6/8
Ôn kiến thức cũ để làm quen kiến thức mới qua các câu hỏi sau:
- Số chỉ nhịp cho biết điều gì?
Cho biết mổi ô nhịp có mấy phách (số bên trên) và giá ttrị mổi phách là bao nhiêu (lấy giá trị nốt tròn chia số bên dưới).
- Số chỉ nhịp 3/4 cho biết điều gì?
- Số chỉ nhịp 6/8 cho biết điều gì?
Tìm những bản nhạc trong SGK viết ở nhịp 6/8.
Đó là bài Một mùa xuân nho nhỏ, Khát vọng mùa xuân, Làng tôi...
Những bản nhạc, bài hát viết nhịp 6/8 thường có tính chất nhịp nhàng, uyển chuyển, giai điệu duyên dáng, trữ tình.
II. Tập đọc nhạc số 5.
Làng tôi
Lớp 6 các em đã biết về nhạc sĩ Văn Cao và bài hát Làng tôi. Bài TĐN số 5 là đoạn trích trong bài hát đó.
- Bài TĐN có hai câu, GV dạy đọc nhạc và hát lời theo cách truyền thống.
- Tập đọc gam Đô trưởng: GV viết gam lên bảng và yêu cầu một HS đọc cao độ. Tiếp theo, cả lớp đọc cao độ gam Đô trưởng.
- Tập đọc cao độ một nốt nhạc bất kì, GV chỉ vào từng nốt trên gam, yêu cầu HS đọc cao độ. Nốt nào đọc sai, GV đọc lại để các em sửa cho đúng.
- GV chỉ trên gam, các nốt của câu một để HS tập đọc cao độ.
- GV đàn giai điệu câu một, HS đọc hòa theo.
Nửa lớp đọc nhạc câu một, nửa kia hát lời.
- GV đàn giai điệu câu hai, HS đọc hòa theo.
Nửa lớp đọc nhạc câu hai, nửa kia hát lời. 
- Nửa lớp đọc nhạc cả bài, nửa kia hát lời. Sau đó đổi lại.
- Cả lớp cùng đọc nhạc và hát lời.
- Luyện tập đọc nhạc và ghép lời theo tổ.
HS ghi bài
HS trả lời
HS trả lời
HS thực hiện
HS theo dõi
HS ghi bài
HS theo dõi
HS tập đọc nhạc
HS đọc gam
HS đọc cao độ
HS thực hiện
HS thực hiện
HS luyện tập
4. Dặn dò:
- Nắm chắc về nhịp 6/8 và so sánh nhịp này với các loại nhịp đã được học; đọc nhạc và ghép lời thuần thục bài TĐN số 5.
- Chuẩn bị tiết 21: Đọc và tìm hiểu về tác giả Nguyễn Đức Toàn và Bài hát Biết ơn Võ Thị Sáu.
Ngày soạn: 8/12/2015
tiết 21: Ôn tập bài hát: Khát vọng mùa xuân
Ôn tập Tập đọc nhạc: TĐN số 5
Âm nhạc thường thức: Nhạc sĩ Nguyễn Đức Toàn và
 bài hát Biết ơn Võ Thị Sáu 
I. Mục tiêu:
- HS ôn tập để hát bài Khát vọng mùa xuân và đọc nhạc, hát lời bài Làng tôi được thuần thục hơn .
- HS thêm hiểu biết về nhạc sĩ Nguyễn Đức Toàn, một người có nhiều đóng góp cho 

File đính kèm:

  • docGIAO AN NHAC 8.doc