Frontpage 2002

Tổ chức file trong web site

Bây giờ trong Web site đã chứa nhiều trang và tập tin, bạn sẽ dùng chế độ Folders view để

quản lý chúng. Tương tự như Windows Explorer, Folders view cho phép thực hiện các thao

tác quản lý tập tin và thư mục trong phạm vi Web site. Bạn có thể thêm, bớt, thay đổi, sắp

xếp lại các tài nguyên mà không phá vỡ các liên kết và cấu trúc của nó.

pdf41 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 2509 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Frontpage 2002, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển thị hình ảnh trong Web site hiện tại. Vì 
các hình ảnh ta muốn dùng chưa phải là một thanh phần của web site, ta sẽ tìm trên 
cây thư mục. 
8. Chuyển tới thư mục tên FPTutor2002. 
9. Bấm đúp file czbanner. 
FrontPage thay thế banner hiện tại bằng hình mới nhập 
10. Bấm OK trong Modify Theme , và sau đó bấm OK trong Themes . 
11. Chọn Yes để tái xác nhận. 
 224
Microsoft FrontPage 2002 
FrontPage hiển thị hộp thoại Save Theme cùng với thông báo This theme is read-
only. Please enter a new theme title to save as:. 
12. Nhập Championzone làm tiêu đề của theme đã sửa, và chọn OK. 
13. Chọn Yes để xác lập theme. 
14. Bấm Save trên menu File . 
Trang của bạn sẽ có dạng sau : 
 Tip Trong ví dụ này, ta chỉ thay đổi 1 hình đơn giản để minh hoạ việc sửa đổi 
theme. Bằng cách đó, ta có thể tạo ra các theme mới rất dễ dàng bằng những 
hình ảnh riêng của mình. 
Xem trước Web site Championzone 
Xem trước Web site trong Web browser 
1. Trong menu File , chọn Preview in Browser. 
FrontPage hiển thị hộp thoại Preview in Browser để bạn lựa chọn một trình duyệt đã 
cài đặt trên máy (Trong WinXP, đã có sẵn IE6). Web site của bạn đã sẵn sàng được 
xem thử trên trình duyệt này 
 225
Microsoft FrontPage 2002 
2. Bấm tại các liên kết để kiểm tra các đích của nó 
3. Trên trang Photo Gallery, bấm các hình thu nhỏ (thumbnail) để kiểm tra các liên kết tới 
hình thực. Dùng nút Back của trình duyệt để trở về Photo Gallery 
4. Đóng cửa sổ Web browser sau khi đã kiểm tra xong. 
Tổ chức file trong web site 
Bây giờ trong Web site đã chứa nhiều trang và tập tin, bạn sẽ dùng chế độ Folders view để 
quản lý chúng. Tương tự như Windows Explorer, Folders view cho phép thực hiện các thao 
tác quản lý tập tin và thư mục trong phạm vi Web site. Bạn có thể thêm, bớt, thay đổi, sắp 
xếp lại các tài nguyên mà không phá vỡ các liên kết và cấu trúc của nó. 
Trong các bước sau, chúng ta sẽ thực hành chuyển các tệp ảnh từ Championzone Web site 
vào thư mục Images do FrontPage tạo ra như một thành phần của Web site. 
Chú ý rằng nếu bạn dùng Explorer hay một trình quản lý file nào khác để thực hiện các thao 
tác về file, bạn có thể bẻ gẫy các liên kết trong trang Web 
Di chuyển các file hình ảnh vào thư mục Images 
1. Trên Views bar, bấm Folders . 
FrontPage chuyển qua chế độ Folders view. 
2. Trong Folder List khung, bấm thư mục trên cùng 
:\My Documents\My Webs\Championzone. 
3. Trong khung Contents , bấm cột Type 
 226
Microsoft FrontPage 2002 
Danh sách của các file bây giờ được nhóm theo loại (GIF, JPEG,..). 
4. Trong khung Contents, bấm file GIF đầu tiên (czbanner.gif) để chọn nó 
5. Giữ SHIFT, bấm file GIF cuối cùng trong danh sách (frontpage.gif). 
7. Kéo thả (nút phải) vào thư mục Images trong Folder List . 
8. Khi thư mục images được chọn, thả chuột , bấm Move Here menu tắt.. 
FrontPage hiển thị hộp thoại Rename trong quá trình di chuyển.. 
9. Lặp lại các bước 4 và 5 cho các tệp JPG (FPTutor003.jpg ->FPTutor006.jpg). 
10. Trong khung Contents , bấm cột Name để sắp xếp lại theo tên 
Tạo thư mục ( folder) mới 
1. Trong danh sách thư mục , chọn thư mục chưá thư mục cần tạo . 
2. Trong menu File , chọn New và chọn tiếp Folder. 
FrontPage tạo một thư mục mới có tên tạm “new folder”. 
3. Gõ tên mới và nhấn ENTER. 
4. Trong cây thư mục, Nhấp phải chuột vào thư mục vừa tạo. 
5. Trong menu shortcut, chọn Delete. 
6. Trong hộp Confirm Delete , chọn Yes. 
FrontPage xoá folder khỏi Web site. 
Xuất bản (publishing) Web site Championzone 
Khi xuất bản Web site lên INternet hoặc Intranet, FrontPage tự động kiểm tra các liên kết , 
các địa chỉ trang và đường dẫn của các địa chỉ đó. 
Xuất bản Web site đang làm việc 
1. Đóng tất cả các trang trong Page view. 
2. Trên menu File, bấm Publish Web, hoặc bấm nút Publish Web button trên thanh 
công cụ.. 
 227
Microsoft FrontPage 2002 
3. Nhập địa chỉ URL của Web server , (ví dụ  sau 
đó bấm Publish. 
 Tip Sau khi xuất bản lần đầu, bạn có thể bỏ qua hộp thoại Publish Web bằng 
cách bấm nút Publish Web trên toolbar. 
Nếu FrontPage phát hiện bạn xuất bản lên một Web server không hỗ trợ FrontPage Server 
Extensions, nó liền chuyển qua chế độ file transfer protocol (FTP). 
 Tip Khi xuất bản Web site, tất cả các trang và hình đều được tải lên mạng. Để loại trừ 
một số file không muốn xuất bản bấm Don’t Publish. 
Khi FrontPage xuất bản thành công, nó sẽ xuất hiện một hộp thoại chứa địa chỉ URL , qua đó 
có thể mở Web site trong trình duyệt Web để xem lại. 
 228
Microsoft FrontPage 2002 
Đọc thêm 
Khái niệm và thuật ngữ 
 HTML là gì? Bookmark 
Dynamic HTML Web browser(Trình duyệt web) 
ActiveX Script
URL(Uniform Resource 
Locator) Structured Query Language - SQL
Website Hypertext Transfer Protocol-HTTP
Database Hyperlink
Hypertext HTTP address
World Wide Web - WWW Table
Internet Multimedia
Password File Transfer Protocol - FTP
HTML là gì? 
 HTML (hay Hypertext Markup Language-Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản) là ngôn ngữ đánh dấu chuẩn 
dùng lập trình các tài liệu World Wide Web, tài liệu là các tập tin văn bản đơn giản. Ngôn ngữ HTML dùng 
các tag hoặc các đoạn mã lệnh để chỉ cho các trình duyệt(Web browsers) cách hiển thị các thành phần của 
trang như text và graghics ,và đáp lại những thao tác của người dùng bởi các thao tác ấn phím và nhắp 
chuột. Hầu hết các Web browser, đặc biệt là Microsoft Internet Explorer và Netscape Navigator, nhận biết các 
tag của HTML vượt xa những chuẩn HTML đặt ra. Microsoft FrontPage chỉ dùng để đọc và viết các tập tin 
HTML mà không hiểu ngôn ngữ HTML yêu cầu phải làm gì. 
Fronpage, InterDev VBScript, JavaScript Internet Explorer 
HTML Editor --> HTML -------> DHTML, ASP --------> (Web)WWW 
 Web tĩnh SQL, Access, Oracle Web động 
- Dynamic HTML(DHTML-HTML động): là ngôn ngữ HTML mở rộng làm tăng hiệu ứng trình bày văn bản và 
đối tượng khác. Trong FrontPage, bạn có thể sử dụng thanh công cụ DHTML Effects để làm tăng cường 
hiệu ứng cho các thành phần của mà không cần lập trình. 
- ActiveX: 1 tập hợp các kỹ thuật cho phép các thành phần phần mềm tương tác với một thành phần khác 
trong môi trường mạng, bất chấp ngôn ngữ của thành phần được tạo ra. ActiveX được dùng làm chính yếu 
để phát triển nội dung tương tác của World Wide Web, mặc dù nó có thể sử dụng trong các ứng dụng người-
máy và các chương trình khác. 
- URL(Uniform Resource Locator): địa chỉ tới một trạm Internet hay mạng nội bộ, là 1 chuỗi cung cấp địa 
chỉ Internet của 1 Web site tài nguyên trên World Wide Web, đi theo sau 1 nghi thức. URL thường dùng là 
http://, để chỉ định địa chỉ Web site trên Internet. Những URL khác là gopher://, ftp://, mailto://... 
- Bookmark: 1 vị trí trên 1 trang web có thể là đích của 1 hyperlink. 1 bookmark có thể áp dụng cho 1 chuỗi 
ký tự tồn tại trên trang ngăn cách bởi bất kỳ ký tự nào. Bookmarks cho phép tác giả link đến 1 phần đã chỉ 
định trên trang. Trong 1 URL, 1 bookmark được đánh dấu phía trước bằng dấu thăng(#). Cũng được gọi là 
neo(anchor). 
- Web browser(Trình duyệt web): Phần mền phiên dịch đánh dấu của các file bằng HTML, định dạng 
chúng sang các trang Web, và thể hiện chúng cho người dùng. Vài browser có thể cho phép người dùng gởi 
nhận e-mail, đọc newsgroups, và thực hiện các file sound hoặc video đã được nhúng và trong tài liệu Web. 
 229 
Microsoft FrontPage 2002 
- Script: Một tập các chỉ lệnh dùng để báo cho chương trình biết cách thực hiện một thủ tục qui định, như 
đang nhập vào hệ thống thư điện tử chẳng hạn. Các khả năng script được cài sẵn trong một số chương trình. 
Bạn phải tìm hiểu cách viết script đó bằng loại ngôn ngữ không khác gì ngôn ngữ lập trình mini. Có một số 
chương trình ghi script này một cách tự động bằng cách ghi lại những lần gõ phím và chọn dùng lệnh của 
bạnh khi bạn tiến hành thủ tục này. Các script giống như các macro, trừ một điều là thuật ngữ macro được 
dành riêng để chỉ những script nào mà bạn có thể khởi đầu bằng cách ấn một tổ hợp phím do bạn tự quy 
định. 
- Structured Query Language - SQL: Trong các hệ quản lý cơ sở dữ liệu, đây là ngôn ngữ vấn đáp do IBM 
soạn thảo được sử dụng rộng rãi trong máy tính lớn và hệ thống máy tính mini. SQL đang được trang bị 
trong các mạng khách/chủ như là một phương pháp làm cho các máy tính cá nhân có khả năng thâm nhập 
vào các tài nguyên của các cơ sở dữ liệu hợp tác. Ðây là loại ngôn ngữ độc lập với dữ liệu; người sử dụng 
không phải bận tâm đến vấn đề dữ liệu sẽ được thâm nhập vào bằng cách nào về mặt vật lý. Theo lý thuyết, 
SQL cũng độc lập với thiết bị; có thể dùng cùng một ngôn ngữ vấn đáp để thâm nhập vào các cơ sở dữ liệu 
trên máy tính lớn, máy tính mini, và máy tính cá nhân. Tuy nhiên, hiện nay có một số phiên bản của SQL 
đang bị cạnh tranh. SQL là một ngôn ngữ vấn đáp lịch sự và súc tích chỉ với 30 lệnh. Bốn lệnh cơ bản ( 
SELECT, UPDATE, DELETE, và INSERT) đáp ứng cho bốn chức năng xử lý dữ liệu cơ bản (phục hồi, cải 
tiến, xoá, và chèn vào). Các câu hỏi của SQL gần giống cấu trúc của một câu hỏi tiếng Anh tự nhiên. Kết quả 
của câu hỏi sẽ được biểu hiện trong một bản dữ liệu bao gồm các cột (tương ứng với các trường dữ liệu) và 
các hàng (tương ứng với các bản ghi dữ liệu). 
- Hypertext Transfer Protocol-HTTP: Giao thức truyền siêu văn bản 
- Hyperlink: Siêu liên kết 
- Web site: chỗ web. 
- HTTP address: địa chỉ HTTP, ví dụ  
- Database: cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu. Một bộ sưu tập các thông tin về một chủ đề, được tổ chức hợp lý để 
thành một cơ sở cho các thủ tục công việc như truy tìm thông tin, rút ra các kết luận, và thành lập các quyết 
định. Bất kỳ một sưu tập thông tin nào phục vụ cho các mục đích này đều được coi là một cơ sở dữ liệu, 
ngay cả trường hợp các thông tin đó không được lưu trữ trong máy tính. Thực ra, "tổ tiên" của các hệ cơ sở 
dữ liệu doanh thương phức tạp hiện nay là những tệp được giữ trên các tấm bìa, có mang mã số, và được 
xếp trong các phòng lưu trữ trước đây. Thông tin thường được chia ra thành nhiều bản ghi ( record) dữ liệu 
khác nhau, trên đó có một hay nhiều trường dữ liệu. Ví dụ bản ghi về phim thiếu nhi của một cửa hàng video 
có thể gồm có các thông tin như sau: TITLE The Blue Fountain CATEGORY Children RATING G RETAIL 
PRICE 24. 9 đ RENTED TO 325 - 1234 DUE DATE 12 / 3 / 92. 
- Table: bảng Trong chương trình quản lý cơ sở dữ liệu liên quan, đây là cấu trúc cơ sở của việc lưu trữ và 
hiển thị dữ liệu, trong đó các khoản mục dữ liệu được liên kết với nhau bởi các quan hệ hình thành do việc 
đặt chúng theo các hàng và các cột. Các hàng ứng với các bản ghi dữ liệu của các chương trình quản lý dữ 
liệu hướng bảng, và các cột thì ứng với các trường dữ liệu. Trong chương trình xử lý từ, thường có thể dùng 
lệnh Table để tạo ra một bảng tính gồm các cột và các hàng có khản năng tính toán. Trong chương trình xử 
lý, thường có thể dùng lệnh Table để tạo ra một bảng tính gồm các cột và các hàng có khả năng tính toán. 
Trong một vài chương trình xử lý từ, tài liệu dữ liệu được tạo ra bằng tính năng hòa hợp thư sẽ tổ chức dữ 
liệu hòa hợp đó trong một bảng. 
- Hypertext: văn bản của một tài liệu truy tìm không theo tuần tự. Người đọc tự do đuổi theo các dấu vết liên 
quan qua suốt tài liệu đó bằng các mối liên kết xác định sẵn do người sử dụng tự lập nên. 
Trong một môi trường ứng dụng hypertext thực sự, bạn có thể trỏ vào ( highlight) bất kỳ từ nào của tài liệu và 
sẽ tức khắc nhảy đến các tài liệu khác có văn bản liên quan đến nó. Cũng có những lệnh cho phép bạn tự 
tạo cho riêng mình những dấu vết kết hợp qua suốt tài liệu. Các trình ứng dụng hypertext rất hữu ích trong 
trường hợp phải làm với một số lượng văn bản lớn, như các bộ từ điển bách khoa và các bộ sách nhiều tập. 
- Multimedia: đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông 
Một phương pháp giới thiệu thông tin bằng máy tính, sử dụng nhiều phương tiện truyền thông tin như văn 
bản, đồ hoạ và âm thanh, cùng với sự gây ấn tượng bằng tương tác. 
 230 
Microsoft FrontPage 2002 
Trong chương trình giới thiệu đa phương tiện gọi là beethoven windowss World ( Thế giới Beethoven) chẳng 
hạn, bạn có thể nhìn thấy chân dung của nhà soạn nhạc, nghe âm nhạc của ông, và cả những đoạn văn bản 
về cuộc sống riêng của nhạc sĩ. Những tiến bộ đạt được trong việc đồng bộ âm thanh và video cho phép bạn 
có thể hiển thị các hình video động trong những cửa sổ màn hình. 
- World Wide Web - WWW: Trong các máy tính có cơ sở UNIX và được nối với mạng Internet. Ðây là một 
hệ thống dùng để truy tìm và phục hồi các tài liệu hypertext thực hiện. Ðược xây dựng đầu tiên ở một phòng 
thí nghiệm vật lý, WWW thường xuyên nhận được các thông tin bổ sung nhờ những người sử dụng đóng 
góp thêm các tài liệu đã được đánh chỉ số. 
Khi nhìn vào một trình đơn Web, bạn nhìn thấy một số các khoản mục được gạch dưới (trên các màn hình đồ 
họa) hoặc được đánh số thứ tự (trên các màn hình ký tự) đó là các mối liên kết sẽ hiển thị một tài liệu liên 
quan khi làm cho chúng hoạt động bằng một lệnh thích hợp. 
- File Transfer Protocol - FTP: định ước truyền tệp, giao thức truyền tệp. Trong truyền thông không đồng 
bộ, đây là một tiêu chuẩn nhằm bảo đảm truyền dẫn không bị lỗi cho các tệp chương trình và dữ liệu thông 
qua hệ thống điện thoại. Chương trình FTP cũng được dùng để gọi tên cho định ước truyền tệp UNIX, một 
định ước hướng dẫn việc truyền dữ liệu. 
- Internet: Một hệ thống gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau trên phạm vi toàn thế giới, tạo điều 
kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền thông dữ liệu, như đăng nhập từ xa, truyền các tệp tin, thư tín điện tử, 
và các nhóm thông tin. 
Internet là một phương pháp ghép nối các mạng máy tính hiện hành, phát triển một cách rộng rãi tầm hoạt 
động của từng hệ thống thành viên. 
Nguồn gốc đầu tiên của Internet là hệ thống máy tính cuả Bộ Quốc Phòng Mỹ, gọi là mạng ARPAnet, một 
mạng thí nghiệm được thiết kế từ năm 1969 để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác khoa học trong các 
công trình nghiên cứu quốc phòng. 
ARPAnet đã nêu cao triết lý truyền thông bình đẳng ( peer-to-peer), trong đó mỗi máy tính của hệ thống đều 
có khả năng "nói chuyện" với bất kỳ máy tính thành viên nào khác. 
Bất kỳ mạng máy tính nào dựa trên cơ sở thiết kế của ARPAnet đều được mô tả như một tập hợp các trung 
tâm điện toán tự quản, mang tính địa phương và tự điều hành, chúng được liên kết dưới dạng "vô chính phủ 
nhưng có điều tiết" . 
Sự phát triển thiết kế của mạng ARPAnet đơn thuần chỉ do những yêu cầu về quân sự: 
Mạng này phải có khả năng chống lại một cuộc tấn công có thể vô hiệu hoá một số lớn các trạm thành viên 
của nó. 
Tư tưởng này đã được chứng minh là đúng khi Mỹ và các đồng minh tham gia vào cuộc chiến tranh vùng 
Vịnh. 
Sự chỉ huy và mạng kiểm soát của Irak, được tổ chức mô phỏng theo công nghệ ARPAnet, đã chống lại một 
cách thành công đối với các nổ lực của lực lượng đồng minh nhằm tiêu diệt nó. 
Ðó là lý do tại sao công nghệ có nguồn gốc từ ARPAnet hiện nay đang được xuất cảng một cách rộng rãi. 
Mạng Internet nguyên thuỷ được thiết kế nhằm mục đích phục vụ việc cung cấp thông tin cho giới khoa học, 
nên công nghệ của nó cho phép mọi hệ thống đều có thể liên kết với nó thông qua một cổng điện tử. 
Theo cách đó, có hàng ngàn hệ máy tính hợp tác, cũng như nhiều hệ thống dịch vụ thư điện tử có thu phí, 
như MCI và Compuserve chẳng hạn, đã trở nên thành viên của Internet. 
Với hơn hai triệu máy chủ phục vụ chừng 20 triệu người dùng, mạng Internet đang phát triển với tốc độ bùng 
nổ, mỗi tháng có thêm khoảng một triệu người tham gia mới. 
- Password: mật khẩu, mật lệnh Một công cụ bảo vệ an toàn, dùng để xác định đúng người sử dụng được 
phép đối với một chương trình máy tính hoặc mạng máy tính, và để xác định các phạm vi quyền hạn của họ 
như chỉ đọc ra, được đọc và ghi, hoặc được sao chép các tệp 
 231 
Microsoft FrontPage 2002 
Đọc thêm 
NGÔN NGỮ HTML DÙNG ĐỂ SOẠN THẢO TRANG WEB 
Cấu trúc trang web 
Cú pháp tag tổng quát 
Tag đầu trang: 
Tag bắt đầu: 
Tag tiêu đề: 
Tag thân trang: 
Tag định dạng font chữ: , 
Tag xuống dòng sang đoạn mới: 
Tag xuống dòng không sang đoạn mới: 
Tag thêm đường thẳng nằm ngang: 
Tag 6 mức tiêu đề: 
Tag đậm: 
Tag nghiêng: 
Tag gạch dưới: 
Tag gạch giữa: 
Tag đậm logic type: 
Tag nghiêng logic type: 
Tag gạch ngang logic type: 
Tag chỉ số logic type: 
Tag mũ logic type: 
Tag nhạc nền: 
Tag hình ảnh, phim: 
Tag danh sách , 
Tag định dạng bảng 
Tag tạo Frame 
Bảng ký tự thay thế thể hiện trong file nguồn HTML 
Tag liên kết đến 1 đoạn chỉ định trong tư liệu hiện hành hoặc một trang web khác . 
-------------- 
Cấu trúc trang web 
Tiêu đề trang web 
Thân trang web 
--- 
Cú pháp tag tổng quát 
Khi trình duyệt (web browser) hiển thị nội dung 1 trang web nó sẽ tìm kiếm trong đó những đoạn mã đặc biệt 
là các tag được đánh dấu bởi ký hiệu , và căn cứ vào đó để thể hiện. Cú pháp tổng quát của 1 tag: 
... 
hoặc đơn giản nhất là: Chuỗi văn bản 
tên_tag gõ vào dạng chữ thường hoặc hoa đều được và các tag có thể lồng vào nhau. 
Ví dụ: 
 - tag chữ đậm cú pháp chuỗi văn bản in đậm 
 - tag xuống hàng có cú pháp một đoạn văn bản 
HTML Kết quả 
Dòng chữ này thường Dòng chữ này thường 
Dòng chữ này đậm Dòng chữ này đậm 
Dòng chữ này nghiêng Dòng chữ này nghiêng 
 232 
Microsoft FrontPage 2002 
Ðây là đoạn văn thứ nhất 
màu đỏ có phông là Verdana.<font color="Black" 
face="Verdana">Ðây là đoạn văn thứ hai màu ô liu có phông cũng 
là Verdana. 
Ðây là đoạn văn thứ nhất màu đỏ có 
phông là Verdana. 
Ðây là đoạn văn thứ hai màu ôliu có 
phông cũng là Verdana. 
Dòng chữ này vừa đậm vừa nghiêng Dòng chữ này vừa đậm vừa nghiêng 
Ðoạn này canh trái.<font 
face="Verdana">Ðoạn này canh giữa.<p 
align="right">Ðoạn này canh phải. 
Ðoạn này canh trái. 
Ðoạn này canh giữa. 
Ðoạn này canh phải. 
Tag đầu trang :Tag ở đầu trang web tĩnh và ở cuối trang. Trang web 
được bắt đầu và kết thúc bởi tag này. 
Tag bắt đầu :Tag đánh dấu điểm bắt đầu phần_đầu_heading của trang web. 
Tag có thể bỏ qua. 
Tag tiêu đề :Tag chỉ định tiêu đề của của trang web. Tiêu đề này sẽ xuất hiện 
trên thanh tiêu đề của trình duyệt(web browser: Internet Explorer hoặc Netscape Navigator). Tag này chỉ hợp 
lệ khi đưa vào bên trong phần 
Ví dụ: 
HTML Kết quả 
Web demo 
Hello World! 
- Trên thanh tiêu đề xuất hiện: 
Web demo - Microsoft Internet Explorer 
- Nội dung trang web xuất hiện: 
Hello World! 
------------------------------------------------------------- 
Tag thân trang : dùng chỉ định bắt đầu và kết thúc phần nội dung trang web. Tag này 
được định nghĩa như sau: 
<BODY 
BACKGROUND=url 
BGCOLOR=color 
BGPROPERTIES=FIXED 
LEFTMARGIN=n 
LINK=color 
TEXT=color 
TOPMARGIN=n 
VLINK=color> 
trong đó: 
Thuộc tính Diễn giải 
url 
Viết tắt của Uniform Resource Locators: là 1 chuỗi cung cấp địa chỉ Internet của 1 
Web site hoặc tài nguyên trên World Wide Web, theo cùng là nghi thức protocol 
của site hoặc tài nguyên truy cập vào. Nghi thức thường dùng http://, cho các địa 
chỉ Internet của một trang web. Vài dạng URL khác là gopher://, cho các địa chỉ 
Internet của 1 thư mục dịch vụ gopher, và ftp://, cho các địa chỉ tài nguyên FTP. 
Trong tag ta thường dùng dạng URL là file://, tên tập tin ảnh .GIF, .JPG, 
.BMP. Khi lưu trang web, bạn sẽ xác định thư mục mới sẽ lưu trữ tập tin ảnh. 
color 
Màu dạng #NNNNNN với N:0,1,...,F. Hoặc tên những màu đã quy định trước như: 
AQUA, BLACK, Black, FUCHSIA, GRAY, GREEN, LIME, MAROON, NAVY, 
OLIVE, PURPLE, #800000, SILVER, TEAL, WHITE, YELLOW. 
BACKGROUND=url Chỉ định ảnh nền cho trang web, url là địa chỉ và tên tập tin làm ảnh nền. 
BGCOLOR=color Chỉ định màu nền cho trang web 
 233 
Microsoft FrontPage 2002 
BGPROPERTIES=FIXED Chỉ định ảnh nền trang web không cuộn khi cuộn thanh scrollbar. 
LEFTMARGIN=n Chỉ định lề trái trang web, n là 1 số nguyên dương tính theo pixel 
LINK=color Chỉ định màu cho các hyperlink khi chưa được "duyệt" trong trang we

File đính kèm:

  • pdffronpage2002.pdf
Giáo án liên quan