Đọc hiểu văn bản Truyện kí hiện đại Việt Nam Lớp 8

- Hướng dẫn chấm:

+ Mức tối đa: Có thể rút ra những điểm chính trong cách nhìn nhận và thái độ đối với con người:

- Phải “cố tìm mà hiểu”, nghĩa là không thể chỉ nhìn bề ngoài, qua loa, hời hợt mà hiểu được đúng con người; phải bỏ qua những thói tật, hạn chế của con người - những điều thường dễ nhận ra, để tìm thấy bản chất đích thực của mỗi người, bởi vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất.

- Phải đến với con người bằng sự chân thành, tôn trọng, bằng sự cảm thông và tình thương, thì mới vượt qua được những hạn chế, khiếm khuyết ở mỗi người, để khơi dậy phần bản chất tốt đẹp trong con người.

+ Mức chưa tối đa: HS nêu được một số ý trong các ý trên, còn sai sót; trình bày còn mắc nhiều lỗi.

+ Không đạt: Không trình bày được các ý trên

 

doc19 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 7037 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đọc hiểu văn bản Truyện kí hiện đại Việt Nam Lớp 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP THỰC HÀNH
NHÓM THCS - ĐIỂM CẦU VIỆT TRÌ
CHỦ ĐỀ: ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 
TRUYỆN KÍ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM - LỚP 8
A. XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ CỦA CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức:
- Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm (hoặc trích đoạn) truyện kí Việt Nam hiện đại (Tôi đi học - Thanh Tịnh, Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố, Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng, Lão Hạc - Nam Cao)
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên (Tôi đi học - Thanh Tịnh)
- Hiểu được những đặc sắc của thể loại hồi kí ( Trong lòng mẹ -Nguyên Hồng)
- Thấy được bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ xã hội đương thời và tình cảnh đau thương của người nông dân cùng khổ trong xã hội (Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố)
- Thấy được tinh thần nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao đối với người nông dân nghèo khổ trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám.
2. Kỹ năng:
- Biết cách đọc - hiểu văn bản truyện, kí hiện đại.
- Vận dụng KT viết đoạn văn, bài văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu thương con người.
- Lên án các thế lực tàn ác đã chà đạp lên quyền sống của con người.
B. BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CHỦ ĐỀ:
Nội dung
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Các tác giả, hoàn cảnh sáng tác.
Nêu được nét cơ bản về tác giả và hoàn cảnh của 4 tác phẩm.
- Phân tích được mối quan hệ giữa đặc điểm thời đại và cuộc đời, sự nghiệp tác giả.
- Giải thích được sự ảnh hưởng và chi phối của hoàn cảnh sáng tác đến tác phẩm.
Vận dụng hiểu biết về tác giả và tác phẩm để phân tích, lý giải giá trị ND, NT các tác phẩm.
- Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác… để phân tích, lý giải giá trị ND, NT của các văn bản.
- Tự đọc - hiểu, khám phá giá trị của một số văn bản khác cùng thể loại.
- Vận dụng những tri thức đọc - hiểu để tạo lập được những văn bản nghị luận về tác phẩm văn học.
- Tạo cho bản thân các giá trị: cảm thông với những số phận bất hạnh; yêu thương, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người.
Đặc điểm thể loại.
Trình bày được đặc điểm thể loại: hồi kí, truyện ngắn, tiểu thuyết.
So sánh được đặc điểm của thể loại: hồi kí, truyện ngắn, tiểu thuyết.
Giải thích được đặc điểm thể loại biểu hiện trong từng tác phẩm.
Giá trị nội dung các văn bản
Chỉ ra được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của các tác phẩm.
Hiểu được ý nghĩa của các chi tiết trong tác phẩm.
- Phân tích, cảm nhận về nhân vật và chi tiết trong các tác phẩm.
Giá trị NT các văn bản.
Trình bày được đặc trưng của các thể loại: truyện kí Việt Nam hiện đại 1930 -1945 
Hiểu được tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể, cách xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Trình bày những cảm nhận, ấn tượng của cá nhân về việc lựa chọn ngôi kể, cách xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật.
C. CÂU HỎI/BÀI TẬP:
I. Câu hỏi, bài tập: Mức độ nhận biết (Văn bản: Lão Hạc - Nam Cao)
1. Tác phẩm “Lão Hạc” được sáng tác năm nào?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: 1943
+ Không đạt: Đáp án sai hoặc không trả lời.
2. Tác phẩm Lão Hạc là sáng tác của ai ?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: Nam Cao
+ Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.
3. Tác phẩm “Lão Hạc” được viết theo thể loại nào?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa:Truyện ngắn
+ Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.
4. Nhân vật chính trong tác phẩm Lão Hạc là ai?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: Lão Hạc
+ Không đạt: Trả lời sai nội dung trên hoặc không có đáp án 
5. Nhân vật “tôi” trong tác phẩm “Lão Hạc” là ông giáo, đúng hay sai?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: Đúng
+ Không đạt: Trả lời sai.
II. Câu hỏi, bài tập: Mức độ thông hiểu (Văn bản: Lão Hạc - Nam Cao)
1. Lão Hạc trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao là người thế nào?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: Là người nông dân có số phận đau thương nhưng phẩm chất cao quý.
+ Mức chưa tối đa: Trả lời chưa đầy đủ các nội dung trên
+ Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.
2. Nhận xét nào đúng nhất về nhân vật ông giáo trong tác phẩm “Lão Hạc” (Nam Cao) ?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: Là người có cách nhìn đúng đắn nhất về Lão Hạc nói riêng và về người nông dân nói chung. 
+ Mức chưa tối đa: Trả lời được một trong hai nội dung trên
+ Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời
3. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cái chết của Lão Hạc ?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: Lão rất yêu thương con, muốn dành tiền cho con.
+ Mức chưa tối đa: Trả lời được một trong hai ý trên
+ Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời
4. Câu văn “kiếp con chó là kiếp khổ thì ta hóa kiếp cho nó để nó làm kiếp người may ra nó sung sướng hơn một chút… kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn !” biểu hiện điều gì ?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: Sự chua chát của Lão Hạc khi nói về thân phận của mình.
+ Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời
5. Tư tưởng nhân văn sâu sắc nhất mà Nam Cao gửi gắm trong tác phẩm “Lão Hạc” là gì ?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: Tố cáo, phê phán xã hội đương thời và ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân.
+ Mức chưa tối đa: Trả lời được một trong hai nội dung trên
+ Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời
6. Truyện ngắn “Lão Hạc” có sử dụng các phương thức biểu đạt nào? 
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa:Tự sự ,miêu tả, biểu cảm.
+ Mức chưa tối đa: Trả lời chưa đầy đủ những nội dung trên.
+ Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.	
III. Câu hỏi, bài tập: Mức độ vận dụng thấp (Văn bản: Lão Hạc – Nam Cao)
1.Tóm tắt truyện ngắn “Lão Hạc” (Nam Cao) khoảng 10 câu ?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: Trình bày được các ý sau:
- Lão Hạc là một người nông dân có hoàn cảnh nghèo khổ, bất hạnh: vợ lão mất sớm, một mình lão gà trống nuôi con.
- Vì không có đủ tiền cưới vợ, con trai lão đi phu đồn cao su, lão chỉ còn lại Cậu Vàng.
- Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con nên lão đành phải bán con chó.
- Lão mang tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn.
- Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và bị ốm một trận khủng khiếp.
- Lão quyết định chọn cái chết bằng cách ăn bả chó.
+ Mức chưa tối đa: HS nêu được một số ý trong các ý trên, còn sai sót; trình bày còn mắc nhiều lỗi.
+ Không đạt: Không trình bày được các ý trên
2: Từ ý nghĩ của nhân vật “tôi” trong đoạn văn dưới đây, em rút ra cho mình bài học gì về cách nhìn nhận con người?
“Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…. toàn những cớ để cho ta cảm nhận; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương … Cái bản tính tốt của người ta bị hững nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỷ che lấp mất” 
(Lão Hạc - Nam Cao)
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: Có thể rút ra những điểm chính trong cách nhìn nhận và thái độ đối với con người:
- Phải “cố tìm mà hiểu”, nghĩa là không thể chỉ nhìn bề ngoài, qua loa, hời hợt mà hiểu được đúng con người; phải bỏ qua những thói tật, hạn chế của con người - những điều thường dễ nhận ra, để tìm thấy bản chất đích thực của mỗi người, bởi vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. 
- Phải đến với con người bằng sự chân thành, tôn trọng, bằng sự cảm thông và tình thương, thì mới vượt qua được những hạn chế, khiếm khuyết ở mỗi người, để khơi dậy phần bản chất tốt đẹp trong con người.
+ Mức chưa tối đa: HS nêu được một số ý trong các ý trên, còn sai sót; trình bày còn mắc nhiều lỗi.
+ Không đạt: Không trình bày được các ý trên
Câu 3: Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện của Nam Cao trong “Lão Hạc”.
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa:
- Truyện được kể bằng nhân vật “tôi” (ông giáo).
- Nhờ cách kể này câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực.
- Khi tác gỉa nhập vai thành nhân vật “tôi” để kể ngôi thứ nhất, câu chuyện được dẫn dắt tự nhiên linh hoạt.
- Chọn cách kể này tác phẩm có nhiều giọng điệu. Tác giả có thể vừa tự sự vữa trữ tình, đặc biệt có những khi hòa lẫn triết lí sâu sắc.
+ Mức chưa tối đa: HS nêu được một số ý trong các ý trên, còn sai sót; trình bày còn mắc nhiều lỗi.
+ Không đạt: Không trình bày được các ý trên
V. Câu hỏi, bài tập: Mức độ vận dụng cao (Văn bản: Lão Hạc - Nam Cao)
1. Bằng trí tưởng tượng của em, hãy vẽ một bức tranh miêu tả cảnh Lão Hạc chăm sóc cậu Vàng?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa:
- Bố cục cân đối, màu sắc, đường nét hài hòa.
- Bức tranh thể hiện được tâm trạng của Lão Hạc với tấm lòng nhân hậu, yêu quý loài vật, qua đó thể hiện tình yêu thương con sâu sắc.
+ Mức chưa tối đa: Chưa đảm bảo bố cục cân đối, màu sắc, đường nét hài hòa.
+ Không đạt: Chưa thể hiện được những điều trên.
2. Cảm nhận về nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao?
- Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa:
* Hình thức: Tạo lập được một văn bản hoàn chỉnh có bố cục 3 phần:
* Nội dung: Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật của Lão Hạc. Đảm bảo các ý cơ bản sau:
+ Lão Hạc là người nông dân nghèo, lương thiện mà bất hạnh.
+ Lão Hạc là con người giàu lòng nhân hậu, tình nghĩa.
+ Lão Hạc là người cha yêu thương con sâu sắc, hi sinh vì con.
+ Lão Hạc là con người trong sạch,lương thiện,giàu lòng tự trọng
* Nghệ thuật: Miêu tả tâm lý nhân vật qua ngoại hình và nội tâm. Cách kể chuyện xen lẫn triết lí sâu sắc.
+ Mức chưa tối đa: chưa thể hiện được hết các nội dung nêu trên.
+ Không đạt: Nội dung sơ sài, trình bày lủng củng.
D. BIÊN SOẠN ĐỀ KTĐG:
ĐỀ KIỂM TRA TRUYỆN, KÍ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
 TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 8 
Thời gian làm bài: 90 phút
MA TRẬN
Mức độ
Chủ đề
Mức độ
Cộng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dung thấp
Vận dụng cao
1 . Đọc - Hiểu văn bản
Nhớ tên tác giả, xác định được thể loại, nội dung của tác phẩm, hoặc đoạn trích.
(cụ thể hóa)
Đặc điểm nhân vật, các phương thức biểu đạt, giá trị nội dung của tác phẩm, đoạn trích.
(cụ thể hóa)
Số câu: 8
2 điểm =20 %
Số câu :4
Số điểm: 1,0
Số câu: 4
Số điểm: 1,0
Số câu: 0
Số điểm: 0
Số câu: 0
Số điểm:0 
2. Tạo lập văn bản
Phân tích tâm trạng nhân vật
(cụ thể hóa)
Chứng minh nhận định về người nông dân VN qua nhân vật chị Dậu và Lão Hạc. 
Số câu:2 8 điểm =80 %
Số câu: 0
Số điểm: 0
Số câu: 0
Số điểm: 0
Số câu: 1
Số điểm: 3,0 
Số câu: 1
Số điểm:5,0 
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
Số câu:4
Số điểm:1,0
Số câu:4
Số điểm:1,0
Số câu: 1
Số điểm: 3,0
Số câu: 1
Số điểm:5,0
Số câu:10
Số điểm: 10
=100%
ĐỀ KIỂM TRA TRUYỆN, KÍ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
 TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 8 
Thời gian làm bài: 90 phút
I. Phần trắc nghiệm khách quan: (2,0 điểm)
“Tôi đi học” của Thanh Tịnh được viết theo thể loại nào?
Bút kí
Truyện ngắn
Tiểu thuyết
Tùy bút
Câu văn nào sau đây nói lên vẻ đẹp của người mẹ được nhìn qua con mắt sung sướng và hạnh phúc đến cực điểm của bé Hồng?
“Nhưng đời nào tình thương yêu mẹ và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến.”
“Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc?”
“Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.
Phương án B và C đúng.
3. “Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ…Ông được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.”
Ông là ai?
Thanh Tịnh
Ngô Tất Tố
Nam Cao
Nguyên Hồng
4. Khái niệm sau ứng với thể loại văn học nào?
“Là một loại tác phẩm tự sự cỡ lớn có khả năng phản ánh hiện thực đời sống ở mọi giới hạn không gian và thời gian.”
Tiểu thuyết
Hồi kí
Truyện ngắn
Kịch
Nhân vật bà cô trong đoạn trích “Trong lòng mẹ” là:
Người đàn bà xấu xa, xảo quyệt, đại diện cho những thành kiến phi nhân đạo, cổ hủ của xã hội lúc bấy giờ.
Người có tính cách tiêu biểu cho những người phụ nữ xưa đến nay.
Người đàn bà xấu xa có những rắp tâm tanh bẩn.
6. Các văn bản : “Tôi đi học”, “Trong lòng mẹ”, “Lão Hạc” cùng có sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào ?
A. Miêu tả, tự sự, biểu cảm. 
B. Miêu tả, tự sự, nghị luận
C. Biểu cảm, nghị luận, tự sự
D. Tự sự, thuyết minh, biểu cảm.
7.Trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, chị Dậu là người như thế nào?
A. Chị Dậu là người nông dân khổ nhất từ trước đến nay.
B. Chị Dậu là người phụ nữ có tình yêu thương chồng con sâu sắc và tinh thần phản kháng mạnh mẽ.
C. Chị Dậu là người phụ nữ có tình yêu thương chồng con sâu sắc.
D. Chị là người nông dân nhịn nhục trước áp bức, bất công.
8. Ý nào nói lên đúng nhất nội dung của truyện ngắn “Lão Hạc”?
A. Tác động của cái đói và miếng ăn đến đời sống của con người.
B. Phẩm chất cao quý của người nông dân.
C. Số phận đau thương của người nông dân.
D. Tất cả các phương án trên đều đúng.
II.Phần tự luận (8 điểm)
Câu 1 (3 điểm)
Tâm trạng vui sướng và niềm hạnh phúc cực điểm của bé Hồng khi được gặp mẹ và ở trong lòng mẹ đã được diễn tả hết sức cảm động như thế nào trong đoạn trích “Trong lòng mẹ”? Vì sao bé Hồng lại có tâm trạng như thế?
Câu 2 (5 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám.”
Qua văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố, “Lão Hạc” của Nam Cao, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên?
HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 8 
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1 (0,25 điểm)
- Mức tối đa:Phương án: B
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 2 (0,25 điểm)
- Mức tối đa: Phương án: D
- Mức không đạt:Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Câu 3 (0,25 điểm)
- Mức tối đa: Phương án: C
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Câu4 (0,25 điểm)
- Mức tối đa: Phương án: A
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Câu 5 (0,25 điểm)
- Mức tối đa: Phương án: A
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Câu6 (0,25 điểm)
- Mức tối đa: Phương án: A
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Câu 7 (0,25 điểm)
- Mức tối đa: Phương án: B
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Câu 8 (0,25 điểm)
- Mức tối đa: Phương án: D
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Phần II: Tự luận (8 điểm)
Câu 1:
Mức tối đa (3,0 điểm)
* Nội dung: HS trả lời được các ý cơ bản sau:
+ Niềm khao khát mong được gặp mẹ của bé Hồng khi nhìn thấy mẹ, niềm xúc động trào dâng của bé Hồng khi được gặp lại mẹ và ngồi trong lòng mẹ (1.5 điểm)
+ Chú bé Hồng có tâm trạng như thế vì: Cảnh ngộ xa cách đã lâu của hai mẹ con nhưng tình yêu thương, kính trọng, sự cảm thông với cảnh ngộ của mẹ ở Hồng không hề phai nhạt, dù hoàn cảnh xa cách và người cô tìm mọi cách để bôi xấu và gieo vào lòng chú bé sự oán trách mẹ. Niềm vui sướng và hạnh phúc càng lớn bởi cuộc gặp gỡ thật bất ngờ và đã đến trong sự mong mỏi, khao khát từ lâu của Hồng (1.5 điểm)
- Mức chưa tối đa: GV căn cứ vào các nội dung trên để cho điểm HS
- Mức không đạt: Không trả lời được nội dung nào.
Câu 2 (5.0 điểm)
*Tiêu chí về nội dung các phần bài viết (4,0 điểm)
1.Mở bài: (0.5 điểm)
- Mức tối đa: HS biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận một cách ấn tượng, sáng tạo.
- Mức chưa tối đa: HS biết cách dẫn dắt vấn đề nhưng chưa hay hoặc còn mắc lỗi về diễn đạt hoặc dùng từ
- Không đạt: HS không biết cách mở bài, sai kiến thức cơ bản hoặc không có mở bài.
2.Thân bài: (3.0 điểm)
2.1.Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng . (1.25 điểm)
- Mức tối đa: HS giới thiệu được khái quát số phận đau khổ, bi thảm của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám qua hai nhân vật: Lão Hạc và chị Dậu.
+ Chị Dậu: Có số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại.
+ Lão Hạc: Nhà nghèo, vợ mất sớm, con trai bỏ làng đi phu, sống cô đơn, tai họa dồn dập. Cho nên lão phải ăn bả chó tự tử.
- Mức chưa tối đa : HS chưa trả lời đầy đủ các nội dung trên.
- Không đạt: HS không trình bày nội dung này.
2.2. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám. (1.25 điểm)
- Mức tối đa: Trả lời đầy đủ các nội dung:
- Chị Dậu:
+ Là người vợ giàu tình thương
+ Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm bảo vệ chồng
+ Là người phụ nữ tiềm tàng sức mạnh phản kháng và dám đứng lên chống lại tên cai lệ và người nhà lí trưởng.
- Lão Hạc:
+ Là người nông dân chất phác, hiền lành, nhân hậu.
+ Nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng.
- Mức chưa tối đa : HS trình bày chưa đầy đủ các nội dung trên hoặc mắc lỗi diễn đạt,lủng củng.
- Không đạt: HS không trình bày nội dung này.
2.3. Bức chân dung chị Dậu và Lão Hạc tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của hai tác phẩm (0.5 điểm)
- Mức tối đa: HS trình bày giá trị hiện thực và nhân đạo trong hai tác phẩm.
- Mức chưa tối đa : HS chưa trả lời đầy đủ các nội dung trên.
- Không đạt: HS không trình bày nội dung này.
2.4 Đánh giá khái quát và mở rộng vấn đề vấn đề nghị luận. (0.5 điểm)
- Mức tối đa:
- HS đánh giá khái quát về nghệ thuật, nội dung trong đoạn trích (Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng hùng hồn, xác thực…Văn bản có ý nghĩa như bản Tuyên ngôn độc lập: Nước ta là nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục, tập quán riêng, chủ quyền riêng, có truyền thống lịch sử. Quân xâm lược nhất định thất bại.)
- Liên hệ tinh thần yêu nước trong văn bản với các tác phẩm khác. 
- Mức chưa tối đa : HS chưa trả lời đầy đủ các nội dung trên.
- Không đạt: HS không trình bày nội dung này.
3. Kết bài (0.5 điểm)
- Mức tối đa: HS khẳng định lại vấn đề nghị luận và liên hệ mở rộng.
- Mức chưa tối đa: HS trình bày chưa đủ các ý trên hoặc còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ
- Không đạt: HS không làm phần kết bài hoặc sai kiến thức cơ bản.
*Các tiêu chí khác (1.0 điểm)
1. Hình thức (0.25 điểm) 
- Mức tối đa: HS viết bài văn có đủ ba phần, sắp xếp các ý hợp lý, rõ ràng.
- Không đạt: Lạc đề, không làm bài.
2. Sáng tạo (0.5 điểm)
- Mức đầy đủ: Bài viết thể hiện quan điểm riêng của cá nhân, có sự tìm tòi trong diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ chọn lọc, lập luận thuyết phục.
- Mức chưa chưa đầy đủ : Bài viết chưa đạt được cá yếu tố trên.
- Không đạt: GV không nhận ra những yêu cầu trên trong bài làm của HS.
3. Lập luận (0.25điểm)
- Mức tối đa: HS biết cách lập luận chặt chẽ, logic giữa các phần thực hiện rõ chuyển ý, chuyển đoạn.
- Không đạt: HS không biết lập luận, sắp xếp lộn xộn, trùng lặp.
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!

File đính kèm:

  • docChu de doc hieu truyen kyVN.doc
Giáo án liên quan