Đọc hiểu văn bản "Đất nước" Nguyễn Khoa Điềm
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên.
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.
BÀI TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “ĐẤT NƯỚC ”– NGUYỄN KHOA ĐIỀM Đề 1: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó...”. Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Tại sao từ “Đất Nước ” được viết hoa? 2. Những từ ngữ nào mang âm hưởng văn hoá dân gian được vận dụng trong đoạn thơ? Nêu hiệu quả nghệ thuật sự vận dụng đó. 3. Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm của anh/chị về Đất Nước ? Trả lời: 1. Từ “Đất Nước ” được viết hoa : thể hiện sự tôn trọng, ngợi ca, thành kính, thiêng liêng khi cảm nhận về Đất Nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. 2. Những từ ngữ mang âm hưởng văn hoá dân gian được vận dụng trong đoạn thơ là : "ngày xửa ngày xưa..." , miếng trầu , trồng tre , Tóc mẹ thì bới sau đầu, gừng cay muối mặn, Cái kèo, cái cột , Hạt gạo. Hiệu quả nghệ thuật sự vận dụng đó : Đất Nước được nhìn từ trong chiều sâu văn hoá và văn học dân gian, trở nên gần gũi, quen thuộc trong đời sống hằng ngày. 3. Đoạn văn ngắn bày tỏ tình cảm của anh/chị về Đất Nước : đảm bảo các nội dung: - Đất Nước là gì ? - Bản thân có tình cảm như thế nào với Đất Nước? - Rút ra bài học nhận thức và hành động. Đề 2: Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc" Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi" Thời gian đằng đẵng Không gian mệnh mông Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ Đất là nơi Chim về Nước là nơi Rồng ở Lạc Long Quân và Âu Cơ Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Nêu ý chính của đoạn thơ. 2. Nêu ý nghĩa nghệ thuật chiết tự ( tách Đất Nước ) ở 2 câu đầu đoạn thơ đem lại hiệu quả nghệ thuật như thế nào? 3. Chất liệu dân gian được thể hiện như thế nào trong đoạn thơ ? Trả lời: 1. Ý chính của đoạn thơ : Tác giả cảm nhận về đất nước nhìn từ góc độ địa lý, không gian, thời gian và lịch sử dân tộc. 2. Ý nghĩa nghệ thuật chiết tự ( tách Đất Nước ) ở 2 câu đầu đoạn thơ : nhà thơ giúp ta hình dung ra được một cách cụ thể : Đất Nước là con đường, mái trường, dòng sông, bến nước…gắn bó thân thuộc với đời sống học tập, sinh hoạt của con người. 3. Chất liệu dân gian được thể hiện trong đoạn thơ: gợi nhớ bài ca dao tình yêu: “Khăn thương nhớ ai...”, cao dao Bình-Trị-Thiên, truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ. Bài 3: Trong anh và em hôm nay Đều có một phần Đất Nước Khi hai đứa cầm tay Đất Nước trong chúng mình hài hòa nồng thắm Khi chúng ta cầm tay mọi người Đất nước vẹn tròn, to lớn Mai này con ta lớn lên Con sẽ mang đất nước đi xa Đến những tháng ngày mơ mộng Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời... Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Nêu ý chính của đoạn thơ ? 2. Mối quan hệ giữa anh và em với Đất Nước thể hiện như thế nào? Tại sao nói Đất Nước là máu xương của mình. 3. Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ trách nhiệm của anh/chị với Đất Nước ? Bài 4: Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng Đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên. Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta... Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Nêu ý chính của đoạn thơ. 2. Sự hoá thân của Nhân Dân vào dáng hình Đất Nước thể hiện qua những từ ngữ nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của những từ ngữ đó. 3. Viết đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về vai trò của Nhân Dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bài 5: Em ơi em! Hãy nhìn rất xa Vào bốn ngàn năm Đất Nước Năm tháng nào cũng người người lớp lớp Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta Cần cù làm lụng Khi có giặc người con trai ra trận Người con gái trở về nuôi cái cùng con Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh Nhiều người đã trở thành anh hùng Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ Những em biết không Có biết bao người con gái, con trai Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi Họ đã sống và chết Giản dị và bình tâm Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm ra Đất Nước Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm Có nội thù thì vùng lên đánh bại. Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Nêu ý chính của đoạn thơ ? 2. Khi nhìn Vào bốn ngàn năm Đất Nước , nhà thơ đã phát hiện điều gì mới mẻ về người làm nên Đất Nước? 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp cấu trúc : Họ giữ ... Họ truyền ...Họ gánh ...Họ đắp đập ... Bài 6: “ Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại Dạy anh biết " yêu em từ thuở trong nôi" Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội Biết trồng tre đợi ngày thành gậy Đi trả thù mà không sợ dài lâu Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”. Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Nêu ý chính của đoạn thơ 2. Tại sao tác giả khặng định: Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại 3. Qua đoạn thơ, xác định Nhân Dân dạy những điều gì ? Nêu ý nghĩa của những lời dạy đó. Trên đây là một trong những bộ đề luyện tập được : GIỚI THIỆU trong WEBSITE DẠY- HỌC VÀ ÔN TẬP TRONG KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 NGỮ VĂN 12 1. Tiện ích của phần mềm : - Với giáo viên: sẽ có thêm tư liệu để sọan giảng các trích đọan, không cần tìm thêm tư liệu bên ngoài, chỉ cần lấy tư liệu hình ảnh, diễn ngâm…ngay trên trang web để bổ sung cho bài giáo án điện tử. Với trang Website này, thầy cô và các em học sinh có đầy đủ tư liệu để đọc hiểu tác phẩm văn học, xem tranh minh hoạ ; nghe nhạc và làm bài tập trắc nghiệm v.v. Thầy cô sẽ trích xuất từ trang web này những hình ảnh, nhạc để liên kết vào bài soạn giáo án điện tử của mình, làm cho bài soạn thêm phần phong phú. -Với học sinh : có thể sử dụng trang web để đọc hiểu rộng hơn về chương trình Ngữ Văn lớp 12 . Các em sẽ tự ôn thi tốt nghiệp THPT theo sự hướng dẫn cụ thể. 2. Các phần chính của phần mềm: 2.1/ Phần Bài tập trắc nghiệm của trang web gồm có: - Trắc nghiệm Phần Văn Trắc nghiệm Tiếng Việt -Trắc nghiệm Làm văn: Mục đích phần trắc nghiệm khách quan là hỗ trợ học sinh tự học thông qua tự kiểm tra kiến thức đã học. Làm bài tập trắc nghiệm, học sinh chỉ cần đưa trỏ chuột vào các thanh tiêu đề, liên kết với các bài, đánh dấu chọn vào câu đúng. Mỗi đề đưa ra đều có 04 lựa chọn. Học sinh khi tự học, sẽ làm bài trực tiếp trên máy tính. Cuối bài tập đều có đáp án và tính câu đúng theo tỉ lệ %, bao nhiêu phần trăm đúng là sẽ tính ra điểm. Ví dụ: đúng 100% được tính 10 điểm. Thầy cô cũng dựa vào hệ thống bài tập trắc nghiệm để thiết kế câu hỏi Đọc hiểu văn bản trong PISA. Trang web cũng chuyển toàn bộ bài tập trắc nghiệm sang tập tin word để thầy cô chỉnh sửa và in ấn. 2.2/ Phần Cùng đọc hiểu văn bản của trang web gồm nhiều thư mục . Cụ thể : 2.2.1/ Đọc văn bản: gồm tất cả văn bản trong chương trình Ngữ văn 12, giúp học sinh tự học thông qua đọc lại Ngữ liệu văn bản để tìm hiểu nội dung và nghệ thuật tác phẩm. Ngoài ra, những văn bản trích đoạn, trang web sẽ cung cấp toàn bộ các chương còn lại để học sinh có cái nhìn bao quát về tác phẩm. 2.2.2/Hỏi đáp Ngữ văn 12: Đây là phần giúp giáo viên dạy tiết ôn tập và học sinh có kiến thức để làm bài về tác gia, tác phẩm, ý nghĩa nhan đề, nội dung và nghệ thuật chính của tác phẩm. Chỉ cần liên kết vào trong từng câu hỏi, sẽ có phần gợi ý trả lời. 2.2.3/ Chân dung nhà văn : Đây là phần tư liệu giúp hiểu thêm về cuộc đời của các nhà văn, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm trong chương trình thông qua những mẩu chuyện có thật, những giai thoại, những bài phỏng vấn hoặc chính nhà văn nói về tác phẩm của mình. 2.2.4/Ôn tập nghị luận văn học: Gồm nghị luận về thơ ( HKI) và nghị luận về tác phẩm văn xuôi ( HKII) 2.2.5/Đề thi thử và đáp án tốt nghiệp THPT theo hướng mới (trong dia CD 2) Đây là phần bài tập được biên soạn theo hướng mới, gắn với chủ trương của Bộ GD&ĐT là thay đổi cách ra đề thi từ năm 2014, nhất là dạng bài Đọc hiểu. Toàn bộ bài tập và có đáp án gợi ý trả lời xem như tập dợt cho các em làm quen với sự thay đổi này. Chỉ cần liên kết vào trong từng bài, trong mỗi bài Ngữ văn 12, học sinh tự học sẽ được gợi ý câu hỏi và hướng trả lời theo chuẩn kiến thức-kĩ năng. 2.2.6/Bồi dưỡng thi học sinh Giỏi (trong dia CD 2) : Gồm những đề thi và gợi ý làm bài giúp GV và học sinh có cơ sở luyện tập để dự thi học sinh giỏi cấp Tỉnh đạt kết quả cao. 3- Cấu hình để ứng dụng chương trình: - Công cụ sử dụng: Microsoft Office FrontPage 2003 dưới ngôn ngữ *.html - Cấu hình tối thiểu: Pentium III ; 256 Mb Ram, độ phân giải 800x600 với 256 màu; hệ điều hành MS Windows 98, Internet Explorer 6. - Cấu hình yêu cầu để sử dụng hiệu quả các chức năng trình duyệt, âm thanh và đồ hoạ: Card âm thanh, loa, Ram 256 Mb, DirectX 8, Internet Explorer 6, màn hình 32 bit. - Chương trình không yêu cầu phải cài đặt. - Tập tin thực thi (EXE): van12.exe ( Biểu tượng hình tròn màu vàng) 4 - Hướng dẫn sử dụng: -Toàn bộ chương trình đều tự thực thi trên CD. Vì thế, chương trình sẽ tự động chạy khi được đưa vào ổ đĩa CD-Rom. Tuy nhiên, nếu chương trình không tự chạy do đã chép vào một Folder, ta mở Folder ra, chọn biểu tượng tập tin thực thi van12.exe, nhấp chuột, trang web sẽ hiện ra trang chủ. -Lưu ý: Nếu máy tính đang chạy chương trình quét vi rút Bkav, bạn hãy tắt chương trình này trước. Nếu không, hệ thống sẽ báo lỗi. -Trước khi chạy chương trình không phải cài thêm bất kì chương trình phụ nào. - Giao diện Tiếng Việt, sử dụng bảng mã Unicode, đẹp mắt, trực quan, rõ ràng, dễ hiểu. Để nghe được nhạc trực tiếp trên trang web, bạn cần phải cài chương trình Windows Media Player 1. Đối với Windows95/98/Me thì cài chương trình Windows Media Player 9.0. 2. Đối với Windows2000/XP/7 trở lên thì cài chương trình Windows Media Player 10 . 5/ Cách mở ổ đĩa: Bạn thử như sau. Giả sử bạn đưa đĩa Văn HKII vào ổ đọc. Chờ khoảng 3.4 giây xem ổ đĩa có bật sáng ko? Sau đó bạn click vào Mycomputer, xem máy có nhận ra trong ổ đọc có hình trái tim màu đỏ và có dòng chữ VĂN 12 HKII không? ( xem huong dan 1). Nếu có , bạn click chuột phải mở đĩa ra sẽ thấy các file như hình hướng dẫn 2. Bạn bấm vào biểu tượng hình tròn màu vàng có chữ Văn 12.exe, tiếp tục mở và nhấn ok, 6/ Liên hệ : Thầy ( cô ) nào có nhu cầu tìm hiểu phần mềm, xin liên hệ qua địa chỉ Email nguyenhieudung1968@gmail.com để tác giả ( Số 01223745614 (DĐ) giải đáp ( Một bộ gồm 2 dia CD Tap I va Tap II). Thầy(cô) vui lòng khi gửi mail ghi rõ Họ và tên:…………..Địa chỉ nơi công tác ( Trường, xã, huyện, tỉnh…) để được phản hồi những thông tin chi tiết hơn.
File đính kèm:
- Doc hieu co DA Dat nuocNKDiem.doc