Địa lí Địa phương tỉnh Quảng Trị (Tài liệu học sinh)

CHUYÊN ĐỀ 2. ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ, LAO ĐỘNG VÀ KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ

I. DÂN CƯ VÀ LAO ĐỘNG

1. Gia tăng dân số

Năm 2010 dân số tỉnh Quảng Trị có 600.462 người, mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 127 người/km2.

Tỷ lệ tăng dân số trung bình giai đoạn 2000 - 2010 là 1,22%, năm 2010 là 1,14% và có xu thế giảm dần qua các năm.

Hãy phân tích sự tác động của gia tăng dân số tới phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Trị.

 

doc18 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 11384 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Địa lí Địa phương tỉnh Quảng Trị (Tài liệu học sinh), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường Sơn, một phần lãnh thổ nhỏ mang đặc điểm của khí hậu Tây Trường Sơn. Thời tiết chia làm 2 mùa:
Mùa mưa: Từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, với tổng lượng mưa trung bình năm từ 2 000 - 2 800mm và hay có lũ lụt.
Mùa khô: Từ tháng 3 đến tháng 7, mưa ít, lượng bốc hơi lớn nên thường xảy ra khô hạn.
Từ tháng 10 đến 4 năm sau, thường có gió mùa Đông Bắc mang theo không khí lạnh và thường gây mưa.
Nhiệt độ trung bình năm ở Quảng Trị từ 20 - 250C. Độ ẩm không khí cao, trên 75%. Đây là vùng chịu ảnh hưởng khá nặng nề của thiên tai như: bão, mưa lớn gây lũ lụt (tháng 9, 10), gió Tây Nam khô nóng gây hạn hán (tháng 6 - 8),  
Tại sao Quảng Trị lại có lượng mưa và độ ẩm thuộc loại lớn so với cả nước?
Hãy nêu những thuận lợi và khó khăn của khí hậu đối với sản xuất và sinh hoạt ở Quảng Trị.
3. Thuỷ văn
	Phần lớn các sông đều bắt nguồn từ phía đông của dãy Trường Sơn, chảy theo hướng tây - đông, đầu nguồn độ dốc lớn, hạ lưu độ dốc nhỏ, sông chảy quanh co và cửa sông hẹp.
	Diện tích các lưu vực sông không lớn, lớn nhất là sông Thạch Hãn với diện tích lưu vực khoảng 2800km2. Lớp phủ thực vật ở miền núi của các sông đang bị nghèo đi, dễ gây lũ quét ở vùng núi và ngập úng cho vùng đồng bằng.
	Chế độ nước sông phụ thuộc chế độ mưa, lượng nước các sông thay đổi và chênh lệch lớn theo mùa trong năm.
	Hàm lượng phù sa thấp (63,5g/m3). Lượng phù sa thay đổi theo mùa: mùa khô có lượng phù sa thấp và tăng cao vào mùa mưa.
Hồ đầm - phá: Phân bổ rải rác hầu khắp ở các vùng và tập trung chủ yếu ở các cửa sông như: Cửa Việt, cửa Ô Giang. Ngoài ao hồ tự nhiên ra phải kể đến ao hồ nhân tạo có được nhờ xây dựng thủy lợi, thủy điện. Tổng diện tích ao hồ trên 7000ha, các hồ chính là: Hồ Thượng Hà (250ha), hồ Kinh Môn (300ha) ở huyện Gio Linh, hồ La Ngà (350ha) ở huyện Vĩnh Linh, hồ Tân Đô (500ha) ở huyện Hướng Hóa, và còn có 10 hồ chứa nước khác sẽ được quy hoạch với diện tích 100 - 600ha.
Phân tích ý nghĩa của hệ thống sông ngòi Quảng Trị đối với sản xuất và sinh hoạt. 
4. Thổ nhưỡng
Sự đa dạng của đá mẹ, địa hình và khí hậu, đất Quảng Trị được hình thành khá phức tạp và đa dạng, bao gồm các nhóm đất chính sau đây:
Nhóm đất cát biển: Gồm đất cồn cát, cát ven biển và cát nội đồng, diện tích khoảng 34.580ha.
Nhóm đất phù sa: Có tổng diện tích 45.380ha, gồm đất phù sa dọc sông, thuận lợi trong việc sản xuất cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày.
Nhóm đất nâu đỏ và nâu vàng trên đá bazan: có tổng diện tích khoảng 20.000ha thuận lợi để phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
Nhóm đất đỏ vàng, vàng đỏ, nâu tím và mùn vàng đỏ, phát triển trên vỏ phong hoá của các đá mẹ khác nhau (granit, biến chất, phiến sét, đá cát, đá vôi...) với tổng diện tích khoảng 332.776ha, thuận lợi để phát triển lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc,...
Đất dành cho sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 14,5% đất tự nhiên, trong đó đất trồng cây lâu năm chỉ chiếm 15%. Do đó trong quá trình phát triển kinh tế cần coi trọng công tác qui hoạch đất chuyên dùng, đất thổ cư nhằm hạn chế việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh lương thực tỉnh nhà.
Phân tích ý nghĩa của thổ nhưỡng tỉnh Quảng Trị đối với sản xuất nông nghiệp.
5. Thảm thực vật
Thảm thực vật Quảng Trị khá đa dạng, là nơi giao thao của 2 luồng thực vật từ Bắc xuống và từ Nam lên, có thể chia ra 3 kiểu chính là: thảm thực vật đai thấp, đai trung bình và thảm thực vật nhân tác.
Thảm rừng Quảng Trị có nhiều cây lấy gỗ, cây dược liệu và cây cảnh với một số loài quý hiếm, nhưng cũng đã bị khai thác mạnh. Diện tích rừng năm 2010 đã tăng nhiều so với các năm trước đây, khoảng 203,5 nghìn ha chiếm 40,1% đất tự nhiên, trong đó có 110,4 nghìn ha (23,3%) là rừng tự nhiên và 73,5 nghìn ha là rừng trồng.
6. Khoáng sản 
Tài nguyên khoáng sản đa dạng về chủng loại song trữ lượng không lớn lắm. Theo tài liệu đã công bố năm 2002, ở Quảng Trị có khoảng 118 mỏ khoáng sản và điểm quặng, thuộc các loại khoáng sản kim loại và phi kim loại. Trong đó có giá trị hơn cả là đá vôi xi măng, sét gạch ngói, cát sỏi và đá xây dựng, cát thuỷ tinh, Ti tan, ...
Vật liệu xây dựng là loại khoáng sản có trữ lượng khá lớn và phân bố rộng.
Khoáng sản phi kim loại: quy mô không lớn, ít có tiềm năng phát triển trên quy mô công nghiệp lớn. Nguyên liệu hiện có là kaolin, quy mô nhỏ nhưng chất lượng cao có khả năng khai thác phục vụ cho công nghiệp gốm sứ và những nhu cầu của địa phương cũng như xuất khẩu. Khoáng sản kim loại chủ yếu đang ở dạng tiềm năng. 
Khoáng sản kim loại: Ti tan có trữ lượng khoảng 1 triệu tấn, phân bố ở (Vĩnh Linh, Gio linh ), Vàng (Vĩnh Ô - Vĩnh Linh, A Vao - Đa krông), Sắt
Tuy nhiên trong quá trình khai thác và chế biến, cần phải thực hiện quy định trong các điều Luật, trong đó đặc biệt chú trọng Luật môi trường, Luật khoáng sản để không làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của môi trường và cảnh quan thiên nhiên.
Nêu ý nghĩa của tài nguyên khoáng sản đối với sự phát triển công nghiệp ở Quảng Trị.
7. Hải văn và tài nguyên biển
Vùng biển Quảng Trị về mùa đông ngoài khơi có hướng sóng Đông Bắc, sóng cao 0,5 - 1,5m, gần bờ sóng hướng Đông, cao 0,5 - 1,5m. Mùa hè, ven bờ sóng Đông Nam là chính, cao 0,3 - 0,5m còn ngoài khơi sóng Tây Nam và Tây, cao 0,5 - 0,75m.
Vùng biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều ở phía bắc và bán nhật triều điển hình ở phía nam.
Ở dải nước nông ven bờ (< 10m) dòng triều khá mạnh và chiếm ưu thế. Mùa hè, dòng chảy dọc bờ từ Nam ra Bắc, tốc độ cực đại 59cm/s. Mùa đông, ngược lại từ Bắc vào Nam, tốc độ cực đại 102cm/s.
Bờ biển Quảng Trị chủ yếu là bờ cát trắng (có chứa Ti tan), có một phần là bờ vách đá, có nhiều bãi tắm đẹp (Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thuỷ,), có cảng Cửa Việt, đảo Cồn Cỏ là cơ sở cho phát triển công nghiệp khai khoáng, thương mại, dịch vụ và du lịch biển - đảo. Vùng biển Quảng Trị có nhiều hải sản quý, trữ lượng hải sản khoảng 60.000tấn và hàng năm có thể khai thác tới 15.000tấn. Một số vùng cửa sông ven biển có điều kiện nuôi trồng hải sản, như tôm, cua, 
Câu hỏi và bài tập
1. Hãy phân tích vai trò vị trí, lãnh thổ Quảng Trị đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Trình bày đặc điểm địa hình của tỉnh Quảng Trị. Đặc điểm đó có ảnh hưởng gì đến việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh?
3. Theo các em, thành phần tự nhiên nào có tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Trị?
4. Dựa vào bảng số liệu: Nhiệt độ trung bình tháng và nhiệt độ trung bình năm tại các trạm khí tượng của tỉnh Quảng Trị từ năm 1977 đến 2010. (Đơn vị: 0C).
Địa điểm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Đông Hà
19.6
20.2
22.6
25.6
28.2
29.4
29.5
28.8
27.1
25.1
22.6
20.2
24.9
Tân Lâm
19.4
19.6
22.0
25.8
28.3
29.7
29.3
28.2
26.6
24.8
22.0
19.6
24.7
Khe Sanh
18.0
19.1
21.7
24.3
25.6
25.6
25.3
24.7
24.2
22.7
20.5
18.3
22.5
	Hãy nhận xét và giải thích sự diễn biến nhiệt độ của các trạm khí tượng trên.
CHUYÊN ĐỀ 2. ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ, LAO ĐỘNG VÀ KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ
I. DÂN CƯ VÀ LAO ĐỘNG
1. Gia tăng dân số
Năm 2010 dân số tỉnh Quảng Trị có 600.462 người, mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 127 người/km2.
Tỷ lệ tăng dân số trung bình giai đoạn 2000 - 2010 là 1,22%, năm 2010 là 1,14% và có xu thế giảm dần qua các năm.
Hãy phân tích sự tác động của gia tăng dân số tới phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Trị.
	2. Cơ cấu dân số
	Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi: Quảng Trị có cơ cấu dân số trẻ và đang có xu hướng đi vào ổn định. Năm 2010, độ tuổi dưới lao động chiếm khoảng 38,7% dân số và tiếp tục giảm, trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 50,5% dân số và độ tuổi ngoài lao động khoảng 10,8%. 
Cơ cấu dân số theo giới tính: Năm 2010, tỉ lệ nam chiếm 49,4%, nữ chiếm 50,6% tổng dân số của tỉnh. 
Hình 1. Dân số trung bình phân theo giới tính giai đoạn 2005 - 2010
Kết cấu dân số theo lao động: Năm 2010, dân số trong độ tuổi lao động của Quảng Trị là 316.327 người (chiếm 50,54% dân số toàn tỉnh), trong đó lao động nữ 159.736 người (chiếm 50,49% số người trong độ tuổi lao động). Lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm gần 80% lực lượng lao động hiện nay. Lực lượng lao động trong khu vực nhà nước trên lĩnh vực nông - lâm nghiệp là 1.524 nghìn người. Cơ cấu lao động chuyển biến chậm, tỉ lệ lao động trong công nghiệp còn thấp so với nông nghiệp và dịch vụ. 
Phân tích những ảnh hưởng của cơ cấu dân số của Quảng Trị đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
3. Dân tộc
Trên địa bàn Quảng Trị có 3 dân tộc chính sinh sống, đó là: Kinh, Vân Kiều, Pa Cô... Dân tộc Kinh chiếm 91,4%, Vân Kiều 6,7%, Pa Cô 1,8%, các dân tộc khác 0,1%. Trong đó, đồng bào các dân tộc ít người tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi và một số xã thuộc miền núi của huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ.
	4. Phân bố dân cư
Dân số Quảng Trị phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, tỷ lệ dân số ở vùng nông thôn chiếm 71,60% (năm 2010). 
Do các đô thị ở Quảng Trị phát triển chậm, tốc độ đô thị hoá chưa cao nên cơ cấu dân số giữa nông thôn và thành thị qua các năm không có sự biến đổi lớn. 
Hình 2. Cơ cấu dân số trung bình theo thành thị, nông thôn năm 2005 - 2010 
Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh năm 2010 là 127 người/km2. Dân cư phân bố không đều giữa vùng đồng bằng ven biển và miền núi. Ở vùng đồng bằng ven biển, mật độ 266 người/km2 (huyện Triệu Phong), trong khi đó ở vùng núi là 66 người/km2 (huyện Hướng Hoá). Dân số tập trung đông nhất ở thành phố Đông Hà (1.140 người/km2), thị xã Quảng Trị (313 người/km2), thấp nhất ở huyện Đakrông (30 người/km2).
5. Văn hoá - Giáo dục	
Quảng Trị có một nền văn hoá dân gian độc đáo và lâu đời, mang sắc thái riêng của Quảng Trị như: Tế làng, cúng Thành Hoàng, đua ghe, lễ hội Cầu Ngư, tế Trời hàng năm, ... Các kiểu kiến trúc, bố trí không gian đền chùa, các dòng thơ ca về Quảng Trị đã thể hiện bản sắc mãnh đất Quảng Trị ngàn năm văn vật.
Đến cuối năm 2010, trên địa bàn có 325 trường từ mầm non đến THPT, Trung học Chuyên nghiệp và Đại học. Tổng số lớp học là 4.897 lớp và tổng số học sinh, sinh viên là 158.194. Sự nghiệp giáo dục đạt được nhiều thành tựu đáng kể về cả số lượng và chất lượng, hình thức giáo dục khá đa dạng.
Đối với giáo dục bảo vệ môi trường và các lĩnh vực khác như an toàn giao thông, ma túy, pháp luật, . được quan tâm đúng mức với nhiều hình thức tuyên truyền hấp dẫn, các hoạt động giáo dục khá phong phú: như mở các lớp tập huấn, tổ chức hội thi, tham gia tuyên truyền cổ động hưởng ứng ngày môi trường thế giới, biến đổi khí hậu,  nên đã góp phần nâng cao nhận thức cho cộng đồng. 
Hình 3. Số lượng học sinh giai đoạn 2005 - 2011
6. Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Hệ thống Y tế về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân được củng cố và ngày càng phát triển. Tính đến năm 2010, toàn tỉnh có 2.288 cán bộ y tế, trong đó cán bộ đại học 379 (riêng bác sĩ có 348 chiếm 15,3%). Tuyến xã có 92 bác sĩ, đạt tỷ lệ 66,7% xã có bác sĩ. Bình quân có 5,75 bác sĩ/10.000 dân, 100% xã có nữ hộ sinh, 100% thôn bản có nhân viên y tế cộng đồng. Toàn tỉnh có 1.609 giường bệnh (tuyến tỉnh và huyện) đạt tỷ lệ 16 giường/vạn dân. Tuyến xã phường có 134/138 Trạm Y tế xã được xây dựng mới hoặc nâng cấp.
Trong những năm qua với phương châm không để dịch lớn xảy ra, tăng cường khâu kiểm tra, giám sát, vì vậy nhìn chung tình hình dịch bệnh tương đối ổn định. Công tác khám chữa bệnh trong những năm qua cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, nhất là đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người.
Môi trường sống ngày càng được cải thiện, tình trạng ngộ độc thực phẩm đã được ngăn chặn, ý thức người dân tự chăm lo và bảo vệ sức khoẻ của mình đã được nâng lên một bước. Công tác xã hội hoá y tế đã và đang có nhiều chuyển biến tích cực.
Câu hỏi và bài tập
1. Tình hình tăng dân số của Quảng Trị diễn ra như thế nào? Hậu quả của sự tăng dân số và hướng phát triển dân số của tỉnh?
2. Phân tích ảnh hưởng của phân bố dân cư không đều đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị.
3. Theo các em, nhằm sử dụng hợp lí nguồn lao động thì cần có những giải pháp nào?
CHUYÊN ĐỀ 2. ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ, LAO ĐỘNG VÀ KINH TẾ TỈNH QUẢNG TRỊ 
(Tiếp theo)
II. KINH TẾ
Trong nhiều năm qua, Quảng Trị đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế xã hội, từ một tỉnh khó khăn, tỉ lệ người nghèo cao, các cơ sở hạ tầng thấp kém, lạc hậu đã vươn lên không ngừng. Kinh tế tăng trưởng khá, chuyển dịch cơ cấu đúng hướng. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực, thu hút đầu tư bước đầu đã được tạo lập và tổ chức có hiệu quả. Phát triển kinh tế trong nông nghiệp vượt mục tiêu đề ra, kinh tế công nghiệp và kinh tế thương mại dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 10 năm (2000 - 2010) đạt trên 8%. Trong đó lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,5%, công nghiệp tăng 21,9%, thương mại - dịch vụ tăng 6,8%. 
Hình 4. Biểu đồ cơ cấu kinh tế theo ngành năm 2005 - 2010
1. Nông - lâm - thuỷ sản
Nông nghiệp: Những năm vừa qua, ngành nông nghiệp của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực.
Ngành trồng trọt từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá, gắn với thị trường. Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2010 tăng 20% so với năm 2005, trong đó trồng trọt tăng 13,3%. Diện tích trồng trọt tăng đều qua các năm, năm 2005 toàn tỉnh là 86.038,2 ha tăng lên 99.900,8ha năm 2010, trung bình tăng 1,6% năm. Cơ cấu cây trồng được chuyển dịch đúng hướng, diện tích ngô tăng, diện tích trồng lúa giảm. Đã hình thành một số vùng sản xuất tập trung cây công nghiệp với quy mô lớn (cao su, cà phê, hồ tiêu) với tổng diện tích 18.856,7ha, tăng 28% so với năm 2005.
Tỉnh Quảng Trị có những điều kiện thuận lợi gì cho phát triển ngành trồng trọt?
Về chăn nuôi trong những năm qua Quảng Trị đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng đàn. Năm 2010 đàn lợn 228.600 con, tăng 23% so với năm 2005, đàn gia súc 111.838 con, tăng 14% so với năm 2005. Giá trị sản xuất của chăn nuôi năm 2010 đạt 371,4 tỷ đồng (năm 2005 là 263,9 tỷ đồng).
Theo em cần phải làm gì để phát triển tốt hơn ngành chăn nuôi của tỉnh?
Hình 5. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2010
Lâm nghiệp: Đến năm 2010 diện tích đất lâm nghiệp có rừng ở Quảng Trị là 181.758ha, độ che phủ đạt 39,5%, độ che phủ rừng tăng bình quân 1% năm. Toàn tỉnh có 110.356ha rừng tự nhiên và 71.393ha rừng trồng các loại. Giai đoạn 2001-2005 đã trồng được 27.500ha rừng tập trung, trong đó có 19.000ha rừng phòng hộ, 8500 ha rừng sản xuất. Giao khoán bảo vệ rừng bình quân 16.500ha/năm. Sản lượng gỗ 44,6 nghìn m3 (Năm 2005), 105,7 nghìn m3 (Năm 2010).
Thuỷ sản: Ngành thuỷ sản của Quảng Trị trong một vài năm trở lại đây đã có bước phát triển trên nhiều lĩnh vực, từng bước khẳng định là ngành kinh tế quan trọng.
Sản lượng khai thác thuỷ sản tăng từ 18 308 tấn năm 2005 lên đến 24 680 tấn năm 2010. Tăng bình quân mỗi năm 6,8 - 7,2%, trong đó sản lượng khai thác biển tăng 3,8% năm, nuôi trồng thuỷ sản tăng nhanh 46% năm.
Nuôi trồng thuỷ sản đang phát triển mạnh cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2010, diện tích nuôi trồng toàn tỉnh 1.830ha, tăng gần 2 lần so với năm 2005, năng suất bình quân đạt 1,47 tấn/ha/năm.
Chế biến thuỷ sản tiếp tục được phát triển, như Cửa Tùng, Cửa Việt,  đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh. Năm 2010 giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 3,9 triệu USD.
2. Công nghiệp
Tính đến 2010, Quảng Trị có 6.528 cơ sở sản xuất công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn theo giá hiện hành năm 2010 đạt 1.460,18 tỷ đồng, tăng 3,8 lần so với năm 2005. Sản phẩm công nghiệp đa dạng, chủ yếu là cao su, thuỷ sản đông lạnh, quần áo may sẵn, giấy, đồ tôn, sắt
Hiện nay, khu công nghiệp Nam Đông Hà có một số dự án đã được đầu tư với mức vốn khá lớn như nhà máy gỗ ván ép MDF vốn đầu tư 450 tỷ đồng, công suất 60.000 m3/năm, nhà máy nghiền Clinker 25 vạn tấn/năm.
Nhìn chung, công nghiệp ở Quảng Trị đã có những bước phát triển khá ổn định, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
3. Dịch vụ	
a. Thương mại 
Với vị trí địa lý - kinh tế tương đối thuận lợi, là ngã ba lưu thông kinh tế Đông - Tây và Bắc - Nam, có cửa khẩu thương mại Lao Bảo lớn giữa Việt Nam, Lào và Đông Bắc Thái Lan, đã góp phần quan trọng đối với hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn Quảng Trị. 
Năm 2010 toàn tỉnh có 18.242 cơ sở hoạt động thương mại, du lịch và khách sạn, nhà hàng, thu hút khoảng 4,1% lực lượng lao động tham gia trong các ngành kinh tế quốc dân, giá trị sản xuất đạt hơn 993,078 tỷ đồng. So với năm 2005 số cơ sở hoạt động thương mại - dịch vụ tăng gấp 1,58 lần, số lao động tăng gấp 1,7 lần. Việc hình thành khu thương mại Lao Bảo và sắp tới là khu công nghiệp bắc Cửa Việt với nhiều cơ chế thu hút đầu tư ưu đãi sẽ tạo động lực tích cực cho sự phát triển các hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn Quảng Trị nói chung và vùng núi, ven biển nói riêng.
b. Du lịch
Quảng Trị có tài nguyên du lịch khá phong phú với nhiều địa danh, di tích ghi đậm dấu ấn lịch sử, đặc biệt trong các thời kỳ đấu tranh chống giặc ngoại xâm như căn cứ Yên Sở, nhà đày Lao Bảo, vĩ tuyến 17, địa đạo Vịnh Mốc, thành cổ Quảng Trị, Khe Sanh - đường 9, nghĩa trang Liệt sỹ Trường Sơn, ... Quảng Trị còn được biết đến với những danh thắng tự nhiên - văn hoá như: bãi biển Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thuỷ, ... Tính đa dạng phong phú của tài nguyên du lịch là tiềm năng lớn để Quảng Trị có thể phát triển mạnh ngành kinh tế du lịch, đặc biệt khi gắn liền với các trung tâm du lịch lớn Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam và với Lào - Thái Lan.
Năm 2010, toàn tỉnh có 625.000 du khách, lưu trú 719.563 ngày. Trong đó, số du khách nước ngoài là 25.000 người chiếm tỷ lệ 6,67%.
Những năm qua ngành du lịch đã được chú trọng đầu tư phát triển, từng bước khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch trên địa bàn. Nhờ vậy hoạt động du lịch đã có sự phát triển tích cực cho phép Quảng Trị phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong giai đoạn tới. 
c. Giao thông vận tải	
Theo số liệu thống kê, năm 2010 tỉnh Quảng Trị có khoảng 3.313km đường ô tô, trong đó có 368km đường quốc lộ và 414km đương tỉnh lộ, 138/138 xã phường có đường ô tô tới trung tâm, trong đó có 64 xã phường có đường nhựa, đường bê tông còn lại là đường đá, cấp phối và 6 xã chỉ có đường đất. 
Mạng lưới giao thông của Tỉnh trong những năm gần đây đã được chú trọng đầu tư phát triển. Các tuyến quốc lộ 9, quốc lộ 1A được nâng cấp. Tuyến đường Hồ Chí Minh với 2 nhánh đi qua địa phận 5 huyện (Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Hướng Hoá, Đakrông), có tổng độ dài 193 km chủ yếu trên địa bàn trung du - miền núi góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội của vùng này. Ngoài đường bộ, Quảng Trị còn có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua, có cảng Cửa Việt công suất thông hàng 200.000 tấn/năm (giai đoạn I) góp phần nâng cao khả năng lưu thông kinh tế - hàng hoá, đặc biệt trong lưu thông xuất nhập khẩu thuỷ - bộ từ Cửa Việt theo quốc lộ 9 với khu thương mại Lao Bảo, Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. 
Tuyến tỉnh lộ có tổng chiều dài trên 263km đã và đang được từng bước nâng cấp, cải tạo và nhựa hoá. Ngoài ra trong vùng còn có hàng ngàn km đường huyện lộ, liên xã.
Tuy đã tích cực đầu tư phát triển nhưng hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế như mật độ đường ở vùng trung du, miền núi còn thấp, nhiều tuyến đường chỉ lưu thông được trong mùa khô. Một số xã khó khăn ở miền núi huyện Hướng Hoá, huyện Đakrông chưa có đường ô tô đến vùng sâu. Khu vực nông thôn có tỉ lệ đường đất khá lớn đang cần sự đầu tư lớn trong tương lai.
d. Bưu chính - Viễn thông
Ngày nay trong cơ chế mở, đổi mới, ngành Bưu chính - Viễn thông, thực sự vươn lên và đáp ứng công cuộc xây dựng, phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà. Tiếp tục hiện đại hoá mạng lưới bưu chính viễn thông, phổ cập dịch vụ điện thoại đến vùng nông thôn. đến năm 2010 có 100% số xã có điện thoại và đạt 15 - 19 máy/100 dân vào năm 2015. Dịch vụ Bưu chính - Viễn thông mở ra nhanh chóng, an toàn và tiện lợi với hầu hết các loại trang thiết bị hiện đại của quốc tế.

File đính kèm:

  • docHỌC SINH.doc
  • docHỌC SINH.doc