Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Khối 6 - Đề 3 - Phòng GDĐT huyện Thủy Nguyên

Câu 1:

 - Nội dung: khổ thơ đã sử dụng hình ảnh so sánh, nhân hóa độc đáo

 + Hình ảnh nhân hóa: “đứng hiên ngang ”, “rất dịu dàng”  phẩm chất anh dũng , hiên ngang đồng thời rất thủy chung, dịu dàng của cây dừa trên mảnh đất Nam Bộ trong chiến tranh, bom đạn . (0.75 điểm)

 + Động từ: “cắm sâu”, “bám chặt”  ý chí kiên cường bám trụ, gắn bó với mảnh đất quê hương. (0.75 điểm)

 + Hình ảnh so sánh: “dân làng ” – “cây dừa” ca ngợi phẩm chất kiên cường thủy chung, đẹp đẽ của người dân trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.(0.75 điểm)

 - Yêu cầu: Viết dưới dạng đoạn văn, có mở - kết đoạn, ngôn từ chọn lọc, mạch văn lưu loát, trôi chảy, không sai lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ, khoa học. (0.75 điểm)

 

doc3 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 612 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Khối 6 - Đề 3 - Phòng GDĐT huyện Thủy Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
MÔN THI: NGỮ VĂN 6
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (3 điểm): Phân tích cái hay của khổ thơ sau :
 “ Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút
Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng
Rễ dừa cắm sâu vào lòng đất
Như dân làng bám chặt quê hương ”.
( Dừa ơi – Lê Anh Xuân )
Câu 2 (7điểm) 
Để ủng hộ đồng bào miền Trung trong đợt lũ lụt lịch sử trong năm vừa qua, trường em đã tổ chức một buổi quyên góp, ủng hộ với chủ đề “Thương lắm miền Trung ơi!”. Là người được chứng kiến và tham gia, em hãy kể lại buổi quyên góp, ủng hộ đó.
------------- Hết ------------
UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG 
MÔN: NGỮ VĂN 6
Câu 1: 
 - Nội dung: khổ thơ đã sử dụng hình ảnh so sánh, nhân hóa độc đáo
 + Hình ảnh nhân hóa: “đứng hiên ngang ”, “rất dịu dàng” à phẩm chất anh dũng , hiên ngang đồng thời rất thủy chung, dịu dàng của cây dừa trên mảnh đất Nam Bộ trong chiến tranh, bom đạn . (0.75 điểm)
 + Động từ: “cắm sâu”, “bám chặt” à ý chí kiên cường bám trụ, gắn bó với mảnh đất quê hương. (0.75 điểm)
 + Hình ảnh so sánh: “dân làng ” – “cây dừa” ca ngợi phẩm chất kiên cường thủy chung, đẹp đẽ của người dân trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.(0.75 điểm)
 - Yêu cầu: Viết dưới dạng đoạn văn, có mở - kết đoạn, ngôn từ chọn lọc, mạch văn lưu loát, trôi chảy, không sai lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ, khoa học. (0.75 điểm)
 Câu 2:
 - Giới thiệu sơ qua về nguyên nhân buổi quyên góp.
 - Tiến trình buổi quyên góp:
 + Cô hiệu trưởng đọc diễn văn. Học sinh cần phải kể được một số chi tiết quan trọng của bài diễn văn, liên quan đến mục đích, ý nghĩa của việc tổ chức buổi quyên góp cho các bạn học sinh miền Trung.
 + Thầy Bí thư Chi đoàn trường, cô Tổng phụ trách Đội trình chiếu hình ảnh lũ lụt miền Trung (HS cần chọn các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu để kể, hình ảnh nào trong số đó làm em ấn tượng, xúc động nhất, nêu được cảm xúc của em trước hình ảnh đó).
 + Phần ủng hộ quyên góp của ác thầy cô giáo, các bạn học sinh. (Học sinh cần phải diễn đạt được chân thực hình ảnh của các thầy cô và các bạn khi thực hiện quyên góp, từ thái độ, nét mặt, cử chỉ, tâm trạng thể hiện được tình cảm xúc động, sẻ chia với những khó khăn, bất hạnh của các bạn nhỏ miền Trung khi gặp thiên tai).
 - Kết quả thu được qua buổi quyên góp (học sinh cần phải làm nổi bật được các vật dụng mà các bạn học sinh quyên góp, dù là những vật có giá trị hết sức nhỏ về vật chất, như: chiếc thước kẻ, cái compa, hay là một viên tẩy... nhưng qua tình cảm của các bạn học sinh, sự tương thân tương ái đã làm cho kết quả của buổi quyên góp thật có ý nghĩa), nêu được cảm xúc của em khi tham ra buổi ủng hộ.
 Cách cho điểm:
Điểm 7
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; văn viết có cảm xúc chân thành, có hình ảnh; dẫn chứng phong phú; diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng.
Điểm 5,6
Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; văn viết có cảm xúc; dẫn chứng phong phú, diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt.
Điểm 3,4
 Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên hoặc đủ ý nhưng dẫn chứng còn hạn chế, diễn đạt chưa tốt nhưng rõ ý; còn mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
Điểm 1,2
Năng lực cảm nhận và kể có chọn lọc còn hạn chế; nội dung còn sơ sài; còn mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
Điểm 0
Hoàn toàn lạc đề.
--------------------HẾT --------------------

File đính kèm:

  • docvan 6_hsg_3.doc
Giáo án liên quan