Đề thi chọn học sinh giỏi huyện môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2017-2018 (Có hướng dẫn chấm)

Câu 1: (4,0 điểm)

Khi nói về sống tử tế, giáo sư Đặng Cảnh Khang đã kể câu chuyện sau:

 Hôm đó, trên xe buýt có một người đàn ông cao tuổi. Ông lên xe ở một trạm trên đường Nguyễn Trãi (Hà Nội). Xe chạy. Sau khi lục lọi chiếc cặp đeo bên hông, lại móc hết túi quần, túi áo, ông già vẫn không thấy tiền để mua vé. Ông ngồi lặng với khuôn mặt đỏ bừng. Lúc này, một cô học sinh ngồi ở hàng ghế sau đã len lén nhét tờ 5.000 đồng vào túi quần của ông. Khi nhân viên bán vé đến, theo phản xạ, ông lại đưa tay lục túi quần và thấy tờ 5.000 đồng. Ông mừng ra mặt, trả tiền vé và cứ tưởng đó là tiền của mình. Còn cô gái thì lẳng lặng mỉm cười.

 (Báo Gia đình và xã hội – Xuân Đinh Dậu 2017, trang 16)

 Câu chuyện trên gợi cho em suy nghĩ gì?

Câu 2: (6,0 điểm)

Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).

 

doc4 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 06/05/2023 | Lượt xem: 221 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi huyện môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2017-2018 (Có hướng dẫn chấm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN KINH MÔN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN
NĂM HỌC 2017 - 2018
Môn: Ngữ văn- Lớp 9
Thời gian làm bài: 150 phút
(Đề thi gồm: 02 câu, 01 trang)
Câu 1: (4,0 điểm)
Khi nói về sống tử tế, giáo sư Đặng Cảnh Khang đã kể câu chuyện sau:
 Hôm đó, trên xe buýt có một người đàn ông cao tuổi. Ông lên xe ở một trạm trên đường Nguyễn Trãi (Hà Nội). Xe chạy. Sau khi lục lọi chiếc cặp đeo bên hông, lại móc hết túi quần, túi áo, ông già vẫn không thấy tiền để mua vé. Ông ngồi lặng với khuôn mặt đỏ bừng. Lúc này, một cô học sinh ngồi ở hàng ghế sau đã len lén nhét tờ 5.000 đồng vào túi quần của ông. Khi nhân viên bán vé đến, theo phản xạ, ông lại đưa tay lục túi quần và thấy tờ 5.000 đồng. Ông mừng ra mặt, trả tiền vé và cứ tưởng đó là tiền của mình. Còn cô gái thì lẳng lặng mỉm cười.
 (Báo Gia đình và xã hội – Xuân Đinh Dậu 2017, trang 16)
	Câu chuyện trên gợi cho em suy nghĩ gì?
Câu 2: (6,0 điểm)
Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
-----------------------------------------------------
Họ tên học sinh:Số báo danh:
Chữ kí giám thị 1:  Chữ kí giám thị 2:
UBND huyÖn kinh M«n
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN
NĂM HỌC 2017 - 2018
Môn: Ngữ văn- Lớp 9
Thời gian làm bài: 150 phút
Hướng dẫn chấm gồm: 03 trang
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá chính xác, khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau song nếu đáp ứng được tốt các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
*Lưu ý: Khi cho điểm giáo viên cần trân trọng những cảm nhận tinh tế, cách viết sáng tạo của học sinh để cho điểm phù hợp. Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn số.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1: (4,0 điểm) 
a, Mức tối đa: (4,0 điểm)
	* Về nội dung(3,0 điểm): Bài văn của học sinh cần nêu được quan điểm riêng, hợp lí về vấn đề nghị luận nhưng phải đảm bảo được các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: một câu chuyện ý nghĩa về lối sống đẹp trong cuộc sống. (0.25đ)
- Tóm tắt và phân tích nội dung câu chuyện (Chú ý đến hành động của bạn học sinh: lặng lẽ cho ông lão tiền đi xe buýt mà không cần ông lão biết đến, cảm ơn. Đây là hành động xuất phát từ tình yêu thương, sự cảm thông, sẻ chia. Một hành động nhỏ nhưng ý nghĩa lớn thể hiện một lối sống đẹp của một con người tử tế, là biểu hiện của sự lương thiện, sự cao cả.) (0,5 đ)
- Bàn luận về ý nghĩa của câu chuyện: (1,0 đ)
+ Câu chuyện giúp mỗi người có nhận thức đúng đắn về sống tử tế, sống đẹp. Sống đẹp, tử tế không nhất thiết phải làm những việc lớn lao mà có thể là những việc làm nhỏ trong đời sống hàng ngày: quan tâm, giúp đỡ người khác đúng lúc bằng thái độ, lời nói, việc làm có ý nghĩa. (Nêu một số dẫn chứng cụ thể mà em biết qua đài, báo...)
+ Câu chuyện giúp ta thấu hiểu giá trị của lối sống đẹp, tình yêu thương: giúp cho người khác vượt qua khó khăn trong cuộc sống, giúp bản thân cảm thấy thanh thản, vui vẻ, được sự tin yêu, quý mến của mọi người.
+ Câu chuyện đời thường giúp ta có niềm tin vào những điều tốt đẹp, vào cuộc sống. Trong cuộc sống còn có rất nhiều người tốt, nhiều việc làm tốt mà ta có thể bắt gặp ở bất cứ đâu, bất cứ hoàn cảnh nào. Niềm tin đó sẽ giúp ta hoàn thiện bản thân mình để trở thành người tử tế.
- Bàn luận mở rộng: Thực tế vẫn còn có rất nhiều những câu chuyện đau lòng về cách đối xử giữa người với người (lấy dẫn chứng). Tất cả những hành động đó cần bị lên án, phê phán. (0,5 đ)
- Liên hệ, rút ra bài học về cách sống, rèn luyện cho bản thân, mọi người.(0,5 đ) 
- Khái quát, khẳng định vấn đề. (0,25đ)
* Về hình thức (1,0 điểm): Bài làm của học sinh phải đảm bảo được các yêu cầu sau: 
- Viết được một bài văn nghị luận xã hội có bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, thuyết phục; liên kết câu, liên kết đoạn hợp lí. Hình thức trình bày đẹp, chữ viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. 
- Thể hiện được sự sáng tạo trong diễn đạt: dùng từ, viết câu, sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, tạo nhịp điệu cho lời văn...
b, Mức chưa tối đa: Gv căn cứ vào các tiêu chí ở mức tối đa để xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo tổng điểm đạt là 3,75 điểm hoặc các điểm dưới 3,75 cho bài làm của học sinh.
c, Không đạt: Học sinh làm lạc đề hoặc không làm bài.
	* Lưu ý: Giám khảo cần trân trọng sự sáng tạo trong bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp, đặc biệt là những bài có cách cảm nhận mới mẻ, độc đáo về nội dung ý nghĩa câu chuyện, có sự khéo léo cách lập luận.
Câu 2: 
a, Mức tối đa: (6,0 điểm)
	* Về nội dung(5,0 điểm): Bài văn của học sinh cần nêu được quan điểm riêng, hợp lí về vấn đề nghị luận nhưng phải đảm bảo được các ý cơ bản sau:
	- Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong trích đoạn “Cảnh ngày xuân”.(0.5đ)
- Khái quát chung về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. Nhấn mạnh: đoạn trích để thể hiện được tài năng bậc thầy của Nguyễn Du trong việc khắc họa vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong bức tranh mùa xuân. Một bức tranh tươi đẹp, trong sáng, sống động chan hòa giữa cảnh và người. (0,5 đ)
- Phân tích vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong đoạn trích:
+ Vẻ đẹp thiên nhiên: Thiên nhiên mùa xuân được miêu tả trong sự vận động của thời gian. Lúc đầu là cảnh thiên nhiên tươi đẹp, mới mẻ, trong sáng, tinh khôi, có hồn, tràn đầy sức sống và rất yên bình với những hình ảnh, đường nét, màu sắc đặc trưng của mùa xuân (Phân tích cảnh thiên nhiên trong 4 câu đầu qua bút pháp gợi tả khéo léo, sáng tạo của Nguyễn Du). Kết thúc là cảnh thiên nhiên buổi chiều tà (lúc hội đã tan) nhỏ xinh, nên thơ, vắng lặng, đượm buồn (phân tích cảnh thiên nhiên trong 6 câu cuối qua bút pháp miêu tả đầy khéo léo, qua hệ thống từ láy giàu sức gợi hình, gợi cảm của Nguyễn Du.) (1,0 đ)
+ Vẻ đẹp của con người: Hình ảnh con người có khi được miêu tả gián tiếp qua bức tranh thiên nhiên (4 câu đầu), có khi được miêu tả trực tiếp trong bức tranh lễ hội (8 câu giữa), trong bức tranh chiều tà (6 câu cuối). Ở mỗi một khoảnh khắc, con người lại hiện lên với những vẻ đẹp riêng. Đó là là tình yêu thiên nhiên, sự say mê trước vẻ đẹp của mùa xuân (6 câu đầu). Đó là sự háo hức, say mê, trẻ trung, duyên dáng, tươi vui, yêu đời của những chàng trai cô gái trong lễ hội mùa xuân. Đó là sự trân trọng nâng niu một nét đẹp của văn hóa truyền thống thể hiện đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. Con người vừa đi lễ vừa đi hội, vừa tìm về quá khứ tri ân, vừa tìm đến sợi hồng tương lai. Quá khứ và hiện tại giao hòa khiến cho bức tranh xuân và cảnh ngày hội càng thêm tưng bừng, náo nức (phân tích 8 câu tiếp). Đó là sự bâng khuâng, lưu luyến, say mê khi phải chia tay với lễ hội mùa xuân. (1,0 đ)
+ Thiên nhiên và con người trong bức tranh mùa xuân có mối quan hệ tương hợp. Cảnh trong trẻo, đầy sức sống tương hợp với không khí nô nức, trẻ trung, đầy màu sắc, náo nhiệt của lễ hội. Cảnh làm nền cho người. Người là biểu hiện đẹp đẽ nhất, gợi cảm nhất của cảnh xuân. Đặc biệt ở 6 câu cuối, không thể tách biệt rõ đâu là cảnh, đâu là người vì giữa người và cảnh có sự đồng điệu gần như tuyệt đối qua bút pháp tả cảnh ngụ tình khéo léo của Nguyễn Du. (0,75 đ)
 - Đánh giá tài năng và tấm lòng của Nguyễn Du qua bức tranh “Cảnh ngày xuân”: Đoạn trích không chỉ cho thấy tài năng nghệ thuật bậc thầy của nhà thơ trong nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt, miêu tả tâm trạng, sử dụng ngôn ngữ mà còn cho thấy tấm lòng yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu con người, yêu nét đẹp văn hóa truyền thống. “Cái tài” và “cái tâm” ấy chính là yếu tố cốt lõi làm nên giá trị của đoạn trích nói riêng, của “Truyện Kiều” nói chung. (0,75 đ)
- Khái quát và khẳng định vấn đề. (0,5đ)
+ Về hình thức (1,0 điểm): Bài làm của học sinh phải đảm bảo được các yêu cầu sau: 
- Viết được một bài văn nghị luận văn học có bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, thuyết phục; liên kết câu, liên kết đoạn hợp lí. Hình thức trình bày đẹp, chữ viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. 
- Thể hiện được sự sáng tạo trong diễn đạt: dùng từ, viết câu, sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, tạo nhịp điệu cho lời văn...
b, Mức chưa tối đa: Gv căn cứ vào các tiêu chí ở mức tối đa để xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo tổng điểm đạt là 5,75 điểm hoặc các điểm dưới 5,75 cho bài làm của học sinh.
c, Không đạt: Học sinh làm lạc đề hoặc không làm bài.
* Lưu ý: Giám khảo cần trân trọng sự sáng tạo trong bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp, đặc biệt là những bài có cách cảm nhận mới mẻ, độc đáo, sự khéo léo cách lập luận.
...................................... Hết...................................

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_huyen_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_20.doc