Đề tài Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học sinh học

Khi bị bệnh đái đường là do dư thừa glucôzơ trong máu nên kiêng ăn nhiều chất ngọt, người già bị bệnh tim mạch không thể ăn nhiều mỡ động vật, nhiều thức ăn giàu colesteron mà nên ăn thay thế bằng dầu thực vật để đề phòng tích lũy quá nhiều colesteron gây xơ vữa mạch máu. Nên ăn nhiều rau không chỉ để có nhiều vitamin mà còn có chất xơ trong ruột già phòng ung thư ruột già.

doc50 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 8770 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học sinh học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i thay thế năng lượng hóa thạch; 
	Các biện pháp trên rất đa dạng và bao quát nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên với mục tiêu đưa giáo dục sử dụng NLTK&HQ vào nhà trường qua việc giảng dạy các môn học, việc giới thiệu một số xu hướng khoa học, công nghệ liên quan tới vấn đề sử dụng năng lượng hiện nay là cần thiết. Trước hết nó phù hợp với đối tượng HS và với yêu cầu phải tích hợp các nội dung này vào các môn học. Nó giúp GV dễ dàng khai thác kiến thức môn học phù hợp với các xu hướng phát triển khoa học công nghệ về năng lượng, và giúp HS biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. 
2.5. Sử dụng các nguồn năng lượng tái sinh ít gây ô nhiễm môi trường 
	Hiện nay nguồn nguồn năng lượng tái sinh đã có đóng góp đáng kể vào công nghiệp điện năng trên thế giới, đến năm 2007 nó đã chiếm 4% nguồn điện thế giới. Các dạng năng lượng tái sinh được sử dụng phổ biến hiện nay là năng lượng sinh học (nhiên liệu sinh học), năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng biển, năng lượng địa nhiệt. 
Nhiên liệu sinh học là loại nhiên liệu được hình thành từ các hợp chất có nguồn gốc động, thực vật (sinh học), chủ yếu từ thực vật. Các nguồn nhiên liệu sinh học gồm:các chất đốt rắn tái tạo; rác đô thị, phế liệu hữu cơ của nông nghiệp và công nghiệp, phân gia xúc (biogas); những thực vật được trồng để là nguồn năng lượng (các cây lấy dầu,...).
	Có 3 phương pháp để tăng nguồn năng lượng sinh học: trồng cây có đường: mía, củ cải ngọt, ngũ cốc (lúa, ngô, ...); trồng các cây tự nhiên có dầu; rong, hoa hướng dương, cọ dầu,...; trồng riêng những cây phát triển nhanh như: trúc, bạch đàn, cây dương, thông,...
	Hàng năm sự đóng góp của năng lượng sinh học là khá lớn: 13.300 TWh ở dạng sơ cấp, 11.800 TWh ở dạng khả dụng, chiếm 10% năng lượng sơ cấp và 13% năng lượng khả dụng.
	Về mặt môi trường, năng lượng sinh học ít gây ô nhiễm môi trường hơn. Nếu tính về tổng thể, việc trồng cây và khai thác chúng làm nhiên liệu cân bằng về phát thải CO2. Việc đốt rác thải đô thị, các phế liệu từ nông nghiệp, công nghiệp, biogas,.. cũng là một biện pháp phân huỷ chúng để bảo vệ môi trường.
	- Năng lượng mặt trời (quang năng) thu được trên Trái Đất là năng lượng của dòng bức xạ điện từ (dòng phôtôn) xuất phát từ Mặt Trời đến Trái Đất. Trái Đất nhận được dòng năng lượng này cho đến khi phản ứng hạt nhân trên Mặt Trời hết nhiên liệu, vào khoảng 5 tỷ năm nữa. Hiện nay có hai loại phương pháp sử dụng năng lượng mặt trời:
+ Phơi nắng để các vật tiếp thu trực tiếp photon, làm nóng các vật, tức là chuyển thành nhiệt năng (quang năng chuyển thành nhiệt năng): phơi, xấy quần áo, thóc, ... Ví dụ: Bình đun nước mặt trời, làm sôi nước trong các máy nhiệt điện của tháp mặt trời, máy điều hoà mặt trời, ...
+ Sử dụng hiệu ứng quang điện: Ví dụ; Pin mặt trời.
	Nguồn năng lượng mặt trời rất lớn, gần như vô tận. Lưu lượng quang năng từ Mặt Trời xuống mặt đất là 1.366 W mỗi mét vuông. Nhưng vì Mặt Trời chỉ lần lượt chiếu sáng từng phần của Trái Đất và do bị mây che, nên trung bình mỗi mét vuông chỉ nhận được 150 - 500 kWh/m2/ năm tuỳ từng nơi. Ngành năng lượng mặt trời đã có bước nhảy vọt trong năm 2007, với công suất tới 100 MW điện mới trên toàn thế giới được đưa vào sử dụng. Nhiều thiết bị tiêu thụ ít điện hiện nay có thể sử dụng pin quang điện như: đồng hồ, máy tính xách tay, radio, máy thu hình công suất nhỏ; trạm tín hiệu, rơle viễn thông.
	Ở Việt Nam đã và đang nghiên cứu sử dụng năng lượng mặt trời: Thiết bị đun nóng, các trạm phát điện mặt trời công suất nhỏ. Tháng 12/2007, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050”. Ngoài việc phấn đấu cung cấp đủ năng lượng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chương trình đề ra mục tiêu phấn đấu tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng mới và tái tạo trong tổng năng lượng thương mại sơ cấp. Theo Phó thủ tướng Hoàng Trung Hải, việc phát triển nguồn năng lượng mới, trong đó có điện mặt trời khi năng lượng hóa thạch đang dần cạn kiệt là mục tiêu quan trọng. “Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ các nguồn năng lượng mới và tái tạo chiếm khoảng 3% tổng năng lượng thương mại sơ cấp; đến 2050 là 11%. Việc phát triển điện mặt trời ở Việt Nam sẽ góp phần hoàn thành mục tiêu sử dụng năng lượng tái tạo chương trình điện khí hóa nông thôn của Chính phủ". 
	- Năng lượng gió là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển Trái Đất. Năng lượng gió là hình thức gián tiếp của năng lượng mặt trời. Sử dụng năng lượng gió là một trong các cách lấy năng lượng xa xưa nhất từ môi trường tự nhiên và được biết đến từ thời cổ đại. 
	Dùng năng lượng gió để sản xuất điện là ý tưởng đã có từ khi phát minh ra máy phát điện. Từ sau cuộc khủng hoảng dầu trong thập niên 1970, nhiều quốc gia đã nghiên cứu và phát triển công nghệ sử dụng năng lượng gió để phát điện. Đức, Tây Ban Nha, Mỹ, Đan Mạch, Ấn Độ,… là những quốc gia sử dụng năng lượng gió nhiều nhất trên thế giới (hiện nay khoảng 20 nước). Năm 2007, thế giới đã xây mới các trạm phát điện gió công suất khoảng 20.073 MW điện từ gió, trong đó: Mỹ 5244 MW, Tây Ban Nha 3522 MW, Trung Quốc 3449 MW, Ấn Độ 1730 MW, Đức 1667MW. Xếp thứ tự một số quốc gia về công xuất điện gió như sau: Đức (22.247 MW), Mỹ (16.818 MW), Tây Ban Nha (15.145 MW), Ấn Độ (8.000 MW),…
	Năng lượng gió được đánh giá là thân thiện nhất với môi trường và ít gây ảnh hưởng xấu đối với xã hội. Không phải lo các rủi ro có thể xảy ra như với đập nước. Không phải lo nhiều về di dân và tái định cư vì mất đất canh tác, vì các trạm phát điện gió có thể đặt ở vùng duyên hải hoặc ngoài khơi. Năng lượng gió có nhiều lợi thế để tạo ra nguồn điện năng rẻ. Nhưng vấn đề lớn nhất mà các nhà máy điện sử dụng năng lượng gió gặp phải là trong thực tế không phải lúc nào cũng có gió, vì vậy mà nguồn điện sẽ không ổn định. Tuy nhiên, người ta khắc phục được nhược điểm trên bằng cách kết nối các nhà máy điện sử dụng năng lượng gió bằng hệ thống đường dây truyền tải. Năng lượng gió ở nhiều nơi sẽ bổ trợ cho nhau, tạo ra nguồn điện năng được duy trì ổn định.Theo nghiên cứu của hai nhà khoa học Mỹ là Cristina Archer và Mark Jacobson, cứ có 3 nhà máy năng lượng gió nối liền trở lên sẽ đảm bảo được việc cung cấp nguồn điện năng liên tục, giúp giảm bớt thất thoát trong quá trình phân phối điện. Thay vì sử dụng nhiều hệ thống đường dây nối liền từng nhà máy với nơi tiêu thụ, điện sau khi nối mạng sẽ được tập trung tại một điểm và chuyển tới các thành phố bằng hệ thống đường dây duy nhất. Hiện nay Mỹ và một vài nước khác đã bắt đầu kết nối các nhà máy điện sử dụng năng lượng gió. Những nhà máy này đang được kỳ vọng sẽ trở thành nơi sản xuất nguồn năng lượng rẻ nhất và sạch nhất, giúp giảm đáng kể nguồn điện năng phải sản xuất từ các nhà máy điện đốt than đá, từ đó giảm phát thải khí nhà kính vào bầu khí quyển Trái đất.
	Tiềm năng và triển vọng năng lượng gió ở Việt Nam là rất lớn vì nước ta ở khu vực nhiệt đới gió mùa, có bờ biển dài hơn 3000 km. Trong chương trình đánh giá về năng lượng cho châu Á, Ngân hàng thế giới đã có một khảo sát chi tiết về năng lượng gió ở khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Theo đánh giá này thì việt Nam có tiềm năng gió lớn nhất (hơn hẳn Thái Lan, Lào, Campuchia). Theo Văn phòng tiết kiệm năng lượng quốc gia, nước ta có khoảng 28.000 km² diện tích có tiềm năng gió được xếp vào từ loại tốt trở lên ( tức là vận tốc trung bình > 7 m/s tại độ cao 65m so với mặt đất). Tiềm năng điện gió của Việt Nam ước đạt 513.360 MW, tức là bằng hơn 200 lần công suất thiết kế của thuỷ điện Sơn La, hơn 10 lần tổng công suất các nhà máy điện mà ngành điện dự báo đạt được vào năm 2020. Việt Nam hiện đang triển khai một dự án nhà máy điện gió ở Phương Mai (Bình Định) có công suất 50 MW. .[6] 
- Năng lượng biển (hải năng) được sử dụng ở hai dạng: 
+ Lợi dụng sự chênh lệch nhiệt độ trong nước biển: nhiệt độ nước ở trên mặt biển thường cao và ở sâu dưới đáy biển nhiệt độ thấp hơn. Chênh lệch này có thể lên tới 500C ở những vùng nhiệt đới. Lợi dụng sự chênh lệch nhiệt độ này có thể sản xuất điện năng. Mỹ đã có một nhà máy điện dùng nhiệt lượng của biển tại Hawai.
+ Lợi dụng năng lượng thuỷ triều: khi thuỷ triều lên, nước đổ vào vịnh và khi thuỷ triều xuống thì nước trong vịnh chảy ra ngoài khơi. Hai lần mỗi ngày, ở cửa vịnh sẽ có một luồng nước chảy vào vịnh rồi chảy ngược ra khơi. Nếu xây một đập ở cửa vịnh và lắp đặt một tuabin chạy hai chiều thì có thể sản xuất điện. Vịnh dùng làm hồ tích năng.
Việt Nam có bờ biển dài, lại ở vùng nhiệt đới nên tiềm năng năng lượng biển của Việt Nam sẽ là rất lớn 
- Năng lượng từ lòng đất (địa năng): nhiệt độ Trái Đất tăng 100C mỗi lần xuống sâu dưới mặt đất 20m đến 30m. Các nhà khoa học cho rằng: nguồn gốc của nhiệt độ này là do những hạt nhân Uranium, Thorium và Potassium tự phân hạch và do những lớp địa chất vận động, ma sát với nhau. Ma sát làm tăng nhiệt độ các lớp địa chất. Những khối Plasma từ trung tâm Trái Đất lên tới gần mặt đất thường phun ra khỏi lòng đất thành núi lửa cùng làm tăng nhiệt độ của các lớp đất. Người ta có thể bơm nước vào lòng đất để lấy ra nước nóng dùng làm năng lượng. Năng lượng này thường được dùng vào các mục đích sau:
+ Dưới 1000C thì dùng để cung cấp nước nóng cho tiện nghi nhà ở, trung tâm thương mại và dịch vụ công cộng;
+ Trên 1000C đến dưới 2000C thì dùng cho công nghiệp;
+ Trên 2000C thì có thể dùng để sản xuất điện.
Một số nước trên thế giới đã sử dụng thành công địa năng để sản xuất điện năng, điển hình là Iceland. Theo Hiệp hội Địa nhiệt, hiện đang có 24 quốc gia khai thác địa nhiệt để sản xuất điện năng. Năm 2003 điện địa nhiệt đã đạt 57.000 GWh. Mỹ đi đầu về sản xuất điện địa nhiệt, chiếm 32% công suất điện địa nhiệt toàn thế giới.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIÁO ÁN DẠY TÍCH HỢP SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.
Bài: CACBONHIĐRAT VÀ LIPID
I. Mục Tiêu Bài Học
Giới thiệu sử dụng nguồn năng lượng từ hợp chất Cacbonhiđrat thay thế nguồn năng lượng khác.
Cần phải thường xuyên cung cấp đầy đủ các chất cho cơ thể để đảm bảo đầy đủ năng lượng cho các hoạt động sống. Không ăn dư thừa các chất => có thể gây bệnh lãng phí năng lượng.
1. Kiến thức 
Sau khi học xong bài này HS có thể:
- Liệt kê được tên các loại đường đơn, đường đôi, và đường đã có trong cơ thể sinh vật. 
- Trình bày được chức năng của một số loại đường trong cơ thể sinh vật. 
- Liệt kê các loại lipit có trong cơ thể sinh vật. 
- Trình bày chức năng của các loại lipit. 
(Chú ý: Đây là bài có nội dung rất dài, nhiều kiến thức hóa hữu cơ học sinh chưa được học, nên trọng tâm của bài là HS nêu được chức năng của một số loại cacbohidrat và lipit trong tế bào - vai trò của chúng với cơ thể lại là nội dung của lớp 11).
2. Kỹ năng 
- Phân biệt được saccarit và lipit về cấu tạo, tính chất, vai trò.
3. Thái độ, hành vi
- Rèn kỹ năng phân tích, so sánh để phân biệt các chất.
II. Thiết Bị Dạy Học Cần Thiết 
- Hình 4.1; 4.2 trong SGK.
- Tranh ảnh (hay mẫu vật thật) các loại thực phẩm, hoa quả có nhiều đường và lipit, đường glucôzơ và fructôzơ tinh khiết.
III. Tiến Trình Tổ Chức Bài Học
1. Bài cũ
a. Các nguyên tố vi lượng có vai trò như thế nào đối với sự sống? Cho một vài ví dụ về nguyên tố vi lượng ở người.
b. Tại sao khi tìm kiếm sự sống trên hành tinh khác trong vũ trụ các nhà khoa học trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay không? 
2. Phần mở bài
- Thế nào là hợp chất hữu cơ? 
- Chất hữu cơ khác với chất vô cơ như thế nào? 
- Trong tế bào có những loại đại phân tử hữu cơ nào?
- Tại sao người ta gọi là đại phân tử? 
3. Nội dung bài học
CACBOHIDRAT và LIPIT
Các kiến thức của bài là cơ sở để học các bài về sau (cấu trúc màng tế bào, trao đổi chất và năng lượng,...) nên cần trang bị tốt cho học sinh. Tuy nhiên, đây lại là những kiến thức hóa hữu cơ nên trừu tượng với học sinh. Vì vậy, trọng tâm của bài không phải là yêu cầu học sinh ghi nhớ máy móc các công thức hóa học mà là phân biệt được saccarit và lipit về cấu tạo, tính chất, vai trò. Cần lưu ý HS, tuy cacbohiđrat và lipit đều có C, H, O nhưng lại khác nhau về tỉ lệ các nguyên tố trong phân tử. Cacbohidrat và lipit còn khác nhau ở tính chất hòa tan trong các dung môi khác nhau. Các đường đơn có vai trò chủ yếu là cung cấp năng lượng, các đường đa có vai trò chủ yếu là dự trữ năng lượng trong khi vai trò đặc biệt của lipit là cấu trúc nên hệ thống màng sinh học và các vai trò khác như các hoocmôn, các vitamin tham gia vào quá trình điều chỉnh cho nhiều quá trình sống,...
Cũng cần cho HS phân biệt sự khác nhau giữa đường đơn và đường đôi tuy giống nhau về tính hòa tan trong nước nhưng lại khác nhau về tính chất: đường đơn có tính khử mạnh còn đường đôi thì không (trừ mantôzơ và lactôzơ). Các đường đơn thường gặp như glucôzơ, fructôzơ, galactôzơ đều có công thức phân tử là C6H12O6 nhưng công thức cấu tạo lại khác nhau (do sự sắp xếp khác nhau của các nguyên tử trong phân tử) nên có đặc tính khác nhau.
Các đường đa như tinh bột, glicôgen, xenlulôzơ đều được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là glucôzơ. Các đường này có các đặc tính khác nhau là do cấu trúc đa phân của chúng: tinh bột và glicôgen có những mạch có nhánh bên còn xenlulôzơ là những mạch không có nhánh bên tạo thành nhiều sợi chắc bền.
Mỡ, dầu và sáp là các dạng lipit thường gặp trong cơ thể sống. Dầu ở trạng thái lỏng, mỡ ở trạng thái nửa lỏng nửa rắn, còn sáp ở trạng thái rắn trong điều kiện nhiệt độ bình thường. Do tính chất không tan trong nước nên trong nước chúng thường tạo thành một lớp màng mỏng, vì thế tế bào mới sử dụng lipit để tạo nên các dạng màng ngăn cách (như màng sinh chất ngăn cách tế bào với môi trường, màng các bào quan ngăn cách chất tế bào thành từng ô riêng biệt).
Mục đích và nội dung dạy học
Hoạt động của GV và HS
Có 4 loại đại phân tử hữu cơ quan trọng cấu tạo nên mọi tế bào của cơ thể là cacbohidrat, lipit, prôtêin và các axit nuclêic.
I. CACBOHIDRAT (Gluxit)
1. Cấu trúc hóa học 
Là hợp chất hữu cơ đơn giản chỉ chứa 3 loại nguyên tố là C, H, O được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. 
Các dạng đường đơn (6C) gluôzơ, fructôzơ, galactôzơ. 
Đường đôi: Gồm 2 phân tử đường đơn cùng loại hay khác loại. Có vị ngọt và tan trong nước.
Glucôzơ + Fructôzơ ® Saccarôzơ + H2O
Các dạng đường đôi: saccarôzơ (đường mía), lactôzơ (đường sữa), mantôzơ (đường mạch nha)
Đường đa: gồm nhiều phân tử đường liên kết với nhau (glicôgen, tinh bột, xenlulôzơ, kitin) 
2. Chức năng của cacbohidrat 
- Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể
- Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận cơ thể 
- GV cho HS đọc SGK và phát vấn: Các hợp chất hữu cơ quan trọng cấu tạo nên mọi loại tế bào của cơ thể là gì?
- Đặc điểm chung của nhóm các hợp chất hữu cơ? 
(Được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân do nhiều đơn phân kết hợp lại)
GV: yêu cầu HS đọc lệnh trong phần I SGK và trả lời lệnh 
- Là hợp chất hữu cơ được cấu thành từ C, H, và O theo công thức chung (CH2O)n, trong đó tỉ lệ giữa H và O giống như H2O.
VD: C6H12O6 
Đường đơn có những dạng nào? Kể tên các dạng đường đơn? Vai trò của nó? 
GV bổ sung: Glucôzơ (đường nho) có ở thực vật và động vật; Fructôzơ (đường quả) có ở nhiều thực vật; Galactôzơ (có trong đường sữa) có nhiều trong sữa của động vật.
GV: HS hãy kể tên các loại đường đôi? 
HS trả lời; GV bổ sung củng cố thêm. 
+ Đường saccarôzơ (đường mía) có nhiều trong thân cây mía, củ cải đường, củ cà rốt
+ Đường lactôzơ (đường sữa) có trong sữa động vật. Cấu tạo gồm 1 ptử glucôzơ và 1 ptử galactôzơ.
+ Đường mantôzơ (đường mạch nha) gồm 2 phân tử glucôzơ. Có thể chế biến bằng cách lên men tinh bột.
HS quan sát hình 4.1 nhận xét cấu trúc của phân tử xenlulôzơ 
GV nêu câu hỏi phát vấn: 
- Đường đa có những loại nào? Tính chất chung của chúng?
- Tinh bột tồn tại ở đâu? Con người dùng tinh bột ở dạng nào?
- Giải thích tại sao khi ta ăn cơm càng nhai nhiều càng thấy có vị ngọt?
GV nêu câu hỏi phát vấn:
- Cơ thể chúng ta có tiêu hóa được xenlulôzơ không? Vai trò của chúng trong cơ thể con người? 
- Trâu bò tiêu hóa được xenlulôzơ là nhờ vào đâu?
GV cho HS xem tranh một số loại đường 
HS đọc mục 2 SGK thảo luận nhóm và trả lời chức năng của cacbohidrat. Nêu ví dụ về vai trò. 
II. LIPIT
Là nhóm chất hữu cơ không tan trong nước, chỉ tan trong các dung môi hữu cơ như benzen, ête, clorofooc. 
Dầu và mỡ 
- Gồm glizêrol (một loại rượu 3 C) liên kết với 3 axit béo. 
- Chức năng: dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. 
Các phôtpholipit 
- Phôtpholipit có cấu trúc gồm hai phân tử axit béo liên kết với một phân tử glixêrol, vị trí thứ ba của phân tử glixerol được liên kết với nhóm photphat 
- Cấu tạo nên các loại màng của tế bào
Hoocmôn: 
- Có bản chất là sterôit như testostêrôn hay estrôgen. Colestêrôn tham gia vào cấu tạo màng tế bào. 
Các loại sắc tố như diệp lục, sắc tố của võng mạc ở mắt người và một số loại vitamin A, D, E và K 
GV nêu câu hỏi phát vấn:
Tính chất của lipit? 
Các dạng lipit thường gặp ở trong tự nhiên là gì?
Hãy cho biết mỡ và dầu khác nhau ở đặc điểm nào? Tại sao? 
GV sử dụng hình cấu trúc của photpholipit cho HS quan sát thảo luận nhóm và mô tả cấu trúc của phân tử photpholipit 
- Trong cơ thể có côlestêrôn là chất tham gia vào thành phần cấu tạo của màng tế bào. Nếu hàm lượng colestêrôn quá nhiều sẽ tích đọng trong mạch máu gây bệnh xơ cứng mạch Þ đột quỵ tim.
- Tại sao khi ăn nhiều mỡ động vật thì sẽ bị thừa colestêrôn trong máu?
- Các hoomôn sinh dục như testôstêrôn (ở nam) và ơstrôgen (ở nữ), cũng như một số vitamin A, D, E và K đều thuộc chất lipôit.
Khi bị bệnh đái đường là do dư thừa glucôzơ trong máu nên kiêng ăn nhiều chất ngọt, người già bị bệnh tim mạch không thể ăn nhiều mỡ động vật, nhiều thức ăn giàu colesteron mà nên ăn thay thế bằng dầu thực vật để đề phòng tích lũy quá nhiều colesteron gây xơ vữa mạch máu. Nên ăn nhiều rau không chỉ để có nhiều vitamin mà còn có chất xơ trong ruột già phòng ung thư ruột già.
- Tại sao các động vật ngủ đông như gấu thường có lớp mỡ rất dày? (dự trữ năng lượng). 
4. Củng cố
- Sử dụng các câu hỏi trong SGK.
- Sử dụng bảng để HS tổng hợp và tổng kết bài. 
Dấu hiệu
so sánh
Cacbohidrat
Lipit
1. Cấu tạo
Cn(H2O)m
Nhiều C và H, rất ít O
2. Tính chất
Tan nhiều trong nước, dễ phân hủy hơn
Kị nước, tan trong dung môi hữu cơ. Khó phân hủy hơn.
3. Vai trò
Đường đơn: cung cấp năng lượng, cấu trúc nên đường đa.
Đường đa: dự trữ năng lượng (tinh bột, glicôgen), tham gia cấu trúc tế bào (xenlulôxơ), kết hợp với prôtêin.
Tham gia cấu trúc màng sinh học, là thành phần của các hoocmôn, vitamin. Ngoài ra lipit còn có vai trò dự trữ năng lượng cho tế bào và nhiều chức năng sinh học khác. 
5. Bài về nhà
HS trả lời các câu hỏi cuối bài vào vở và GV đặt thêm các câu hỏi.
· Nhỏ vài giọt dầu ăn lên tờ giấy trắng, một lát sau quan sát thấy gì? Nêu nhận xét và giải thích. 
Có thể GV gợi ý cho HS thử so sánh với trường hợp nhỏ vài giọt nước đường lên tờ giấy trắng, từ đó các em thấy được lipit không hòa tan trong nước. Cũng có thể giải thích cho HS trường hợp trong nước luộc gà thường có váng mỡ màu vàng nhạt là do các phân tử lipit không hòa tan trong nước.
· Em hãy giải thích hiện tượng tại sao khi nghiền mẫu mô trong êtanol để hòa tan dầu mỡ bất kì rồi lọc và đổ 2 cm3 dịch chiết vào 2 cm3 nước trong ống nghiệm ta lại thu được kết quả hình thành nhũ tương màu trắng sữa? 
Trả lời: Cần chú ý phân biệt ba khái niệm cho HS là dung dịch thật, dung dịch huyền phù (nhũ tương), dung dịch giả. Trường hợp thứ nhất là các phân tử chất tan hòa tan trong dung dịch nên phân bố đều trong dung dịch (ví dụ dung dịch nước đường). Trường hợp thứ hai là các phân tử không hòa tan trong nước nên lơ lửng trong nước tạo thành nhũ tương (ví dụ như thí nghiệm cần giải thích ở trên). Trường hợp thứ ba là lúc đầu các phân tử có thể “tan” trong nước nhưng sau một thời gian lại lắng đọng xuống (ví dụ như khi ta hòa đất sét vào trong nước).
BÀI 13: KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LƯỢNG VÀ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT
I. Mục TIÊU
HS trao đổi để thấy được rằng năng lượng trong thế giới sống được bắt đầu từ ánh sáng mặt trời, chuyển tới cây xanh. và qua chuỗi thức ăn đi vào động vật rồi cuối cùng chuyển thành nhiệt phát tán vào môi trườn

File đính kèm:

  • docBDTX - THPT 2013.doc