Đề tài Một số trò chơi học tập ở môn Lịch sử và Địa lí lớp 4

+ Ví dụ: Khi dạy bài “Đồng bằng duyên hải miền Trung”, phải có lược đồ dải đồng bằng duyên hải miền Trung và các mảnh giấy ghi tên các địa danh, tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng duyên hải miền Trung: đồng bằng Thanh-nghệ-Tĩnh, đồng bằng Bình – Trị – Thiên, đồng bằng Nam – Ngãi, đồng bằng Bình Phú – Khánh Hòa, đồng bằng Ninh Thuận – Bình Thuận

doc26 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 3897 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số trò chơi học tập ở môn Lịch sử và Địa lí lớp 4, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iảng dạy bằng trò chơi học tập ở môn Lịch sử và Địa lí học sinh lớp 4 B – Trường Tiểu học Mỹ Hương.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp điều tra, khảo sát, quan sát: Giữa giáo viên và học sinh, tình hình thực tế của lớp và trường.
- Phương pháp trò chuyện: Giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với học sinh.
- Một số phương pháp hỗ trợ khác: Đọc sách, tham khảo tài liệu
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Trước khi lên lớp, mỗi thầy cô giáo đều chuẩn bị bài giảng cuả mình. Có chuẩn bị thì kiến thức mới vững vàng, lời giảng mới hấp dẫn, phương pháp mới sinh động. Song muốn tạo được sự chú ý và gây hứng thú học tập cho học sinh để không khí vui tươi, nhẹ nhàng trong từng hoạt động học tập là cả một vấn đề nghệ thuật. Một số trò chơi áp dụng ở môn lịch sử và địa lí lớp 4 có tác dụng tích cực đến việc học tập của các em.
I. TÁC DỤNG CỦA TRÒ CHƠI HỌC TẬP 
Việc tổ chức trò chơi học tập vào bất cứ hoạt động nào của môn Lịch sử và địa lí đều rất quan trọng:
- Làm thay đổi hình thức học tập trong từng hoạt động.
- Làm không khí lớp học thoải mái dễ chịu hơn.
- Làm quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn.
- Từ đó học sinh nhanh nhẹn, cởi mở, hòa đồng trong học tập cũng như trong lao động thực tiễn.
- Giúp học sinh tiếp thu bài một cách tích cực, chủ động và tự giác.
- Tạo điều kiện cho học sinh củng cố và hệ thống kiến thức một cách sáng tạo mà sâu sắc.
II. TRÌNH TỰ THAO TÁC THỰC HIỆN TRÒ CHƠI HỌC TẬP
á Mỗi trò chơi học tập được trình bày theo ba phần:
1. Mục đích của trò chơi
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
3. Cách thực hiện trò chơi
Dựa vào nội dung học tập và các hoạt động dạy học để giáo viên chuẩn bị hoặc hướng dẫn học sinh chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tổ chức trò chơi hợp lí và đạt hiệu quả. Khi vận dụng để HHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHtổ chức trò chơi “học mà chơi- chơi mà học”, giáo viên có thể thay đổi ngữ liệu hoặc điều chỉnh mức độ trò chơi sao cho phù hợp với nội dung học tập.
III. CÁCH TIẾN HÀNH CỤ THỂ MỘT SỐ “TRÒ CHƠI HỌC TẬP”
1. TRÒ CHƠI “CHỌN SỐ”:
a. Mục đích.
- Dùng để dạy các tiết ôn tập thực hành hoặc các hoạt động củng cố các tiết học thuộc môn Lịch sử và địa lí lớp 4.
- Dùng để kiểm tra kiến thức và khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ của học sinh.
- Giúp giáo viên đánh giá được kết quả của học sinh để kịp thời uốn nắn, bổ sung kiến thức cho các em.
- Rèn sự nhanh nhẹn, nhạy bén khi gặp các tình huống.
b. Chuẩn bị:
- Kẻ sẵn hình vuông trên bảng hoặc giấy ruki
Một hình vuông có cạnh 60 cm, chia hình vuông đó thành 9 ô đều nhau. Đánh số từ 1 đến 8, một ô để trống.
Ví dụ: Khi ôn về các giai đoạn lịch sử thuộc bài ôn tập (bài 20) có thể chuẩn bị ô vuông và một số câu hỏi như sau:
- Nhóm 1: gồm 8 câu hỏi ôn về buổi đầu độc lập và các sự kiện lịch sử tiêu biểu của giai đoạn đó.
- Nhóm 2: gồm 8 câu hỏi về nước Đại Việt thời Lý với các sự kiện lịch sử trong giai đoạn đó.
- Nhóm 3: gồm 8 câu hỏi về nước Đại Việt thời Trần với các sự kiện lịch sử ở giai đoạn đó.
- Nhóm 4: gồm 8 câu hỏi về nước Đại Việt buổi đầu thời hậu Lê với các sự kiện lịch sử ở giai đoạn đó.
Ngoài ra còn một số câu hỏi tư duy dành cho học sinh đặt khi cần thiết.
c. Cách thực hiện trò chơi:
- Giáo viên chỉ định 2 nhóm lên chơi trước (mỗi nhóm có 4 hoặc 5 em). Từng nhóm sẽ kí hiệu cho nhóm mình (ví dụ: nhóm 1 chọn chữ M, nhóm 2 chọn chữ H)
- Sau khi ổn định thời gian và bốc thăm chọn số, cho nhóm 1 chọn 1 trong 8 số ở hình vuông vẽ lên bảng (ví dụ chọn số 2)
- Lúc đó học sinh sẽ đọc câu hỏi của nhóm vào ô vừa chọn. Nếu trả lời đúng được ghi kí hiệu của nhóm lên ô vừa chọn ở hình vuông. Nếu trả lời sai không được ghi gì cả và ô đó bỏ trống.
- Tiếp tục cho nhóm còn lại chọn số để trả lời như trên. Ví dụ: “Chọn số 3”. Đọc câu số 3 cho nhóm trả lời, thời gian trả lời cho mỗi câu 1 phút, không chậm quá. Nếu trả lời sai không được ghi kí hiệu của nhóm lên ô vừa chọn ở hình vuông, nếu trả lời sai không được ghi kí hiệu. Cứ lần lượt hai nhóm luân phiên nhau chọn số trả lời cho đến khi hết 8 câu hỏi. Như vậy mỗi nhóm được chọn 4 lần.
- Nhìn vào hình vuông trên bảng thấy nhóm nào có đủ 4 kí hiệu của nhóm, và hơn hẳn nhóm kia (tức là nhóm có câu trả lời sai). Coi như nhóm đó thắng và cả nhóm được tuyên dương ghi điểm tốt.
- Nếu 2 nhóm có kí hiệu bằng nhau (4 đều) lúc đó giáo viên cho học sinh sử dụng ô trống này, mỗi nhóm sẽ đặt 1 câu hỏi để nhóm đối diện trả lời.
Ví dụ: Khi đặt câu hỏi về giai đoạn nước ta cuối thời Trần, có thể đặt câu hỏi tư duy: Theo bạn, vào thời nhà Trần việc Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, tự xưng làm vua đúng hay sai ? Vì sao ?
- Ở dưới lớp học sinh sẽ làm trọng tài chấm điểm bằng hình thức biểu quyết xem nhóm nào đặt câu hỏi đúng yêu cầu. Trả lời câu hỏi của đối phương đúng ý thì nhóm đó ghi kí hiệu vào ô trống và nhóm đó thắng cuộc.
- Nếu tỷ số vẫn đều nhau sau câu hỏi số 9 thì 2 nhóm đều được tuyên dương ghi điểm tốt.
Các câu hỏi bị bỏ trống (sau khi các nhóm chọn số mà không trả lời được) giáo viên cho học sinh dưới lớp bổ sung và hoàn chỉnh.
Cứ sau 2 nhóm chơi giáo viên lại nhận xét ghi điểm rồi gọi 2 nhóm khác, đảm bảo mỗi tiết ít nhất nửa số học sinh trong lớp được chơi.
* Lưu ý: Mỗi lần chọn số để trả lời thì mỗi học sinh chỉ trả lời 1 câu, tránh mỗi học sinh trả lời 2 câu, có em lại không trả lời câu nào.
KẾT QUẢ ÁP DỤNG TRÒ CHƠI “CHỌN SỐ”
Đã áp dụng vào dạy phân môn Lịch sử với bài 3, bài 20, bài 29; Phân môn Địa lí với bài 2, bài 10, bài 23, bài 32. Kết quả cho thấy các em học tập tích cực hơn, nắm vững kiến thức và nhớ bài lâu hơn.
2. TRÒ CHƠI “XEM AI NHỚ NHẤT”.
a. Mục đích.
- Dùng để dạy các hoạt động của bài mới thuộc các chủ đề khác nhau trong môn Lịch sử và địa lí lớp 4. (chủ yếu ở các bài thuộc chủ đề thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở các vùng miền ở môn địa lí )
- Có thể sử dụng trong hoạt động củng cố, ôn tập.
- Rèn trí nhớ, học sinh có sự tập trung cao trong học tập.
- Bước đầu giúp học sinh mô tả, giải thích mối liên quan giữa các sự vật hiện tượng địa lí đơn giản.
- Dùng để kiểm tra kiến thức và khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ của học sinh.
b. Chuẩn bị:
- Các mảnh giấy bìa ghi sẵn các từ hợp với nội dung hoạt động trong bài.
Ví dụ: Với bài địa lí “Người dân ở đồng bằng Nam Bộ” thuộc chủ đề thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở đồng bằng. Để tìm hiểu các dân tộc sinh sống, phương tiện, nhà ở, trang phục, lễ hội như thế nào? Có thể sử dụng những tranh ảnh và mảnh bìa ghi sẵn nội dung sau:
Dân tộc sinh sống
Nhà ở
Phương tiện
Lễ hội
Trang phục
Lễ hội bà chúa Xứ (An Giang
Phương tiện
Người Kinh ở Nam Bộ
Cụm dân cư ven sông ở đồng bằng Nam Bộ
Đua ghe Ngo trong lễ hội của đồng bào Khơ-me 
c. Cách thực hiện trò chơi:
Thông qua kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa mà học sinh đã tìm hiểu. Giáo viên dễ dàng tổ chức trò chơi này.
- Giáo viên chia lớp thành 2 dãy có 4 đến 5 bạn lập thành một đội chơi
- Mỗi một lượt chơi sẽ có 2 đại diện của 2 dãy tham gia. Ở mỗi lượt chơi mỗi bạn sẽ bốc thăm (1 mảnh bìa) sau đó diễn đạt lại nội dung đó bằng từ ngữ khác, không được lặp lại từ viết sẵn trong bìa. Bạn kia nghe đoán từ sau đó nói lên đặc điểm nội dung ứng với mỗi từ đã đoán.
Ví dụ: Học sinh 1 dãy A nhà ở phải diễn đạt “Đây là nơi mà người dân sinh sống, ăn ngủ”
 Học sinh 2: dãy B phải đoán được từ “nhà ở” diễn giải thêm: Người dân đồng bằng Nam Bộ thường xây nhà dọc theo các sông ngòi, kênh, rạch.
- Từng cặp học sinh khác của hai dãy lên tiếp tục thực hiện nhưng ngược lại học sinh 2. Dãy B gợi ý, 1 học sinh dãy A đoán từ và diễn đạt đặc điểm ứng với từ đó 
- Cứ thực hiện như thế đến hết các thành viên trong đội.
- Mỗi một lượt chơi trả lời đúng dãy ghi được 10 điểm. Đội nào thắng cuộc là đội ghi được nhiều điểm hơn.
- Cuối cùng giáo viên và học sinh công bố điểm của các đội tham gia, tuyên dương khen thưởng đối với đội thắng cuộc, động viên khích lệ đối với đội còn lại.
KẾT QUẢ ÁP DỤNG TRÒ CHƠI “XEM AI NHỚ NHẤT”
Đã áp dụng vào dạy phân môn Lịch sử với bài 4, bài 6, bài ; Phân môn Địa lí với bài bài 12, bài 18, bài 25. Kết quả cho thấy các em học tập tích cực hơn, nắm vững kiến thức và nhớ bài lâu hơn, các em ghi được nhiều điểm tốt.
3. TRÒ CHƠI “MẶT XANH MẶT ĐỎ”
a. Mục đích.
- Sử dụng dạy bài mới trong từng hoạt động khác nhau thuộc môn lịch sử và địa lí.
- Có thể sử dụng dạy bài ôn tập hoạt động củng cố.
- Giúp học sinh phát huy sự nhanh nhẹn, rèn trí thông minh, khai thác được nội dung sách giáo khoa.
- Ngoài kiến thức sẵn có trong sách giáo khoa, kích thích học sinh tìm hiểu cuộc sống xung quanh.
b. Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị các tấm biển có mặt xanh, mặt đỏ, nội dung các câu hỏi cho từng hoạt động.
Ví dụ: với bài “chùa thời Lý” lịch sử lớp 4 giáo viên muốn kiểm tra xem học sinh nắm được kiến thức về vai trò tác dụng của chùa thời Lý như thế nào? Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi có nội dung sau:
1. Chùa là nơi tu hành của các nhà sư.
2. Dưới thời Lý chùa được xây dựng khắp kinh thành, triều đình cùng nhân dân đóng góp tiền của để xây dựng.
3. Chùa là nơi tế lễ của đạo phật.
HHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHHH
4. Chùa là trung tâm văn hóa của làng xã.
5. Chùa là nơi tổ chức văn nghệ.
- Học sinh tìm hiểu bài ở nhà.
c. Cách thực hiện trò chơi:
- Với kênh hình, kênh chữ trong sách giáo khoa cộng với sự hiểu biết thực tế của học sinh, giáo viên dễ dàng tổ chức trò chơi này.
- Giáo viên chia lớp thành 3 đến 4 nhóm (tùy vào số lượng học sinh của lớp).
- Cử một vài học sinh lên làm ban giám khảo, phát biển có mặt xanh, mặt đỏ cho học sinh.
- Sau khi giáo viên phổ biến luật chơi và cách chơi, quy định thời gian chơi cho từng câu trả lời.
- Giáo viên hoặc học sinh (làm ban giám khảo) lần lượt nêu từng câu cụ thể để học sinh trả lời.
Ví du: Với bài “Chùa thời Lý” sau khi học sinh các nhóm thảo luận. Giáo viên hoặc học sinh nêu câu hỏi có nội dung sau:
- Chùa là nơi tu hành của các nhà sư
- Đội nào cho câu trả lời vừa rồi là đúng thì giơ biển mặt đỏ, đội nào cho câu trả lời sai thì giơ biển mặt xanh.
- Giáo viên có thể hỏi các đội giải thích tại sao?
- Đội nào trả lời và giải thích đúng được bông hoa đỏ. (Mỗi bông hoa đỏ được 10 điểm). Đội nào trả lời sai được bông hoa xanh (không được điểm nào).
- Sau mỗi câu hỏi giáo viên nhận xét, bổ sung cùng thống nhất với đội trả lời đúng.
- Cứ tiếp tục như thế với các câu hỏi còn lại.
- Giáo viên cùng học sinh làm ban giám khảo chấm và ghi điểm tùy thộc vào mức độ giải thích với từng câu trả lời của học sinh.
- Cuối cùng giáo viên cùng ban giám khảo công bố điểm, tuyên dương đội được điểm cao.
KẾT QUẢ ÁP DỤNG TRÒ CHƠI “MẶT XANH MẶT ĐỎ”
Đã áp dụng vào dạy phân môn Lịch sử với bài 10, bài 12; Phân môn Địa lí với bài 5, bài 16. Kết quả cho thấy các em học tập tích cực hơn, nắm vững kiến thức và nhớ bài lâu hơn, không khí lớp học sôi nổi, các em nắm vững kiến thức, hăng say phát biểu ý kiến.
4. TRÒ CHƠI “AI CHỈ ĐÚNG”
a. Mục đích:
-Dùng để dạy các bài có các hoạt động làm việc trực tiếp với bản đồ, lược đồ trong môn lịch sử và địa lí lớp 4.
- Sử dụng vào các hoạt động dạy học bài mới.
- Có thể sử dụng vào hoạt động củng cố, ôn tập.
- Rèn trí nhớ, sự nhanh nhẹn, phát triển óc thông minh,có kĩ năng phân tích bản đồ, lược đồ.
b. Chuẩn bị:	
- Bản đồ, lược đồ cho các hoạt động.
- Các mảnh bìa ghi tên các địa danh, tên từng vùng thuộc bản đồ, lược đồ đó.
+ Ví dụ: Khi dạy bài “Đồng bằng duyên hải miền Trung”, phải có lược đồ dải đồng bằng duyên hải miền Trung và các mảnh giấy ghi tên các địa danh, tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng duyên hải miền Trung: đồng bằng Thanh-nghệ-Tĩnh, đồng bằng Bình – Trị – Thiên, đồng bằng Nam – Ngãi, đồng bằng Bình Phú – Khánh Hòa, đồng bằng Ninh Thuận – Bình Thuận 
Hình 1: Lược đồ dải đồng bằng duyên hải miền Trung
c. Cách thực hiện trò chơi:
- Giáo viên chia lớp thành 5 - 6 nhóm (tùy vào số lượng học sinh của lớp).
- Sau khi nghe giáo viên phổ biến luật chơi, thời gian chơi, các đội thảo luận hội ý và cử đại diện lần lượt lên bốc thăm, trúng địa danh nào đội đó phải chỉ được vị trí địa danh đó trên bản đồ, lược đồ, đồng thời nêu lên một số đặc điểm thuộc vị trí đã chỉ .
- Đội nào chỉ đúng đạt điểm. Nêu vị trí đặc diểm thiên nhiên của vùng đó sẽ được cộng thêm điểm.
- Đội nào chỉ sai không ghi được điểm nào.
- Giáo viên có thể nhận xét, bổ sung thêm, cùng học sinh công bố điểm cho từng nhóm (tùy vào mức độ giải thích, trả lời, giáo viên linh hoạt ghi điểm cho từng đội, động viên khích lệ những đội trả lời chưa hoàn chỉnh.
KẾT QUẢ ÁP DỤNG TRÒ CHƠI “AI CHỈ ĐÚNG”
Đã áp dụng vào dạy phân môn Lịch sử với bài 1, bài 4, Phân môn Địa lí với bài 15, bài 26. Kết quả cho thấy các em học tập tích cực, nắm vững kiến thức và nhớ bài lâu hơn. Giáo viên ghi được nhiều điểm tốt cho học sinh ở phần kiểm tra bài cũ (tiết học sau) điều đó cho thấy các em hiểu bài và nhớ bài lâu hơn khi chưa áp dụng trò chơi học tập
5. TRÒ CHƠI “GHÉP TỪ”
a. Mục đích:
- Dùng để dạy các loại bài có các hoạt động minh họa bằng hình hoặc bằng sơ đồ trong sách giáo khoa thuộc môn lịch sử và địa lí lớp 4.
- Củng cố kiến thức hiểu biết, sự nhanh nhẹn, thông minh, có kĩ năng tổng hợp thông tin thành chuỗi kiến thức liên hoàn.
- Giúp học sinh nắm được một số sản phẩm thuộc các vùng miền khác nhau của phân môn địa lí lớp 4.
b. Chuẩn bị:
- Các hình và từ cần ghép thành sơ đồ của hoạt động dạy học (2 bộ từ).
+ Ví dụ: Với bài “Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Nam Bộ” giáo viên cần chuẩn bị các tấm bìa ghi các từ sau: 
Gặt lúa
Phơi thóc
Tuốt lúa
Xếp lên tàu để xuất khẩu
Xay xát gạo và đóng bao
Tuốt lúa
Gặt lúa
Phơi thóc
Xếp lên tàu để xuất khẩu
Xay xát gạo và đóng bao
Chẳng hạn từ “Gặt lúa” ghi vào 2 mảnh bìa để 2 đội cùng chọn và sắp xếp.
- Học sinh tìm hiểu kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa.
c. Cách thực hiện trò chơi:
- Sau khi cho học sinh làm việc với kênh hình và kênh chữ trong sách giáo khoa, giáo viên có thể chia lớp thành 2 đội 
- Giáo viên phổ biến luật chơi, quy định thời gian một cách rõ ràng.
- Sau khi phổ biến luật chơi, cách chơi, giáo viên yêu cầu các nhóm lên thực hiện (hai đội cùng thực hiện với hai nhóm giấy bìa).
- Học sinh lên thực hiện bằng cách thi tiếp sức, hai đội thi nhau ghép chữ và dùng mũi tên để biểu diễn thành một sơ đồ.
- Từng học sinh trong nhóm theo thứ tự lựa chọn từng thông tin trên mảnh giấy bìa để sắp xếp 
- Ví dụ: Với bài “ Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Nam Bộ” các nhóm học sinh phải thực hiện bằng cách xếp thành quy trình chế như sau:
Gặt lúa
Phơi thóc
Tuốt lúa
Xay xát gạo và đóng bao
Xếp lên tàu để xuất khẩu
- Sau khi tiếp nối biểu diễn bằng sơ đồ trên bảng từng nhóm cử một bạn trình bày lại bằng lời mối quan hệ giữa các thông tin trên sơ đồ.
- Sau khi các nhóm trình bày xong, dưới lớp có thể đặt câu hỏi để hỏi về nội dung liên quan trong sơ đồ đó .
+ Ví dụ: Học sinh có thể hỏi: Để sản xuất ra hạt gạo người nông dân vất vả như thế nào ? Bạn hãy đọc câu ca dao, tục ngữ nói lên điều đó ?
- Giáo viên cùng học sinh tính điểm cho phù hợp và công bố điểm cho các đội. Tuyên dương khen thưởng đội đạt điểm cao, động viên khích lệ đội còn lại.
KẾT QUẢ ÁP DỤNG TRÒ CHƠI “GHÉP TỪ”
Đã áp dụng vào dạy phân môn Lịch sử với bài 12, bài 14, bài; Phân môn Địa lí với bài 4, bài 13, Kết quả cho thấy các em học tập tích cực hơn, nắm vững kiến thức và tinh thần đoàn kết, đồng đội được nâng lên.
6 .TRÒ CHƠI “Ô CHỮ KỲ DIỆU”
a. Mục đích:
- Dùng để dạy các bài ôn tập, và các hoạt động củng cố cuối bài
- Có thể sử dụng trong hoạt động khởi động.
- Phát triển óc thông minh, sự nhanh nhẹn, có khả năng phân tích, phán đoán.
- Kích thích hứng thú học tập của học sinh.
b. Chuẩn bị: 
- Bảng phụ hoặc giấy ruky kẻ sẵn ô chữ đã định.
- Nội dung câu hỏi, câu trả lời.
Ví dụ: Khi dạy bài Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo bài 5 có thể sử dụng trò chơi này để củng cố tiết học. Giáo viên cần chuẩn bị Ô chữ và một số câu hỏi như sau:
Câu 1. Hậu quả mà quân Nam Hán phải nhận khi sang xâm lược nước ta năm 938.
Câu 2. Nơi Ngô Quyền chọn làm kinh đô.
Câu 3. Vũ khí làm thủng thuyền của giặc.
Câu 4. Ngô Quyền đã dựa vào hiện tượng thiên nhiên này để đánh giặc.
Câu 5. Quê của Ngô Quyền.
Câu 6. Quân Nam Hán đến từ phương này.
Câu 7. Người lãnh đạo trận Bạch Đằng.
Câu 8. Tướng giặc tử trận ở Bạch Đằng.
c. Cách thực hiện:
- Sau khi giáo viên tổ chức hoạt động để tìm hiểu nội dung củng cố, giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi này.
Giáo viên chia lớp thành 2 – 4 đội (tùy vào số lượng học sinh). Giáo viên đưa ra ô chữ gồm hàng ngang và hàng dọc. Mỗi ô chữ hàng ngang là nội dung kiến thức đã học kèm theo lời gợi ý.
Ví dụ: Khi giáo viên nêu “Ô số 1 hàng ngang có 7 chữ cái” kèm theo lời gợi ý: Hậu quả mà quân Nam Hán phải nhận khi sang xâm lược nước ta năm 938.
Mỗi nhóm chơi sau khi nghe lời gợi ý xong suy nghĩ hội ý và phất cờ để giành quyền trả lời. Nhóm nào phất cờ trước, trả lời nhanh, đúng ghi được 10 điểm. Nhóm nào sai nhường quyền trả lời cho nhóm khác . Trong khi các nhóm trả lời giáo viên ghi lại các từ đó lên bảng để học sinh dưới lớp đối chiếu từ đó với ô chữ đã có và kiến thức đã học xem đã đúng chưa, nếu học sinh 

File đính kèm:

  • docSKKN TRO CHOI HOC TAP LOP 4.doc