Đề tài: Kinh nghiệm sưu tầm và chọn lời mới một số bài đồng dao dành cho trẻ mầm non

Bài 4: BỊT MẮT BẮT DÊ

Một bầy trẻ nhỏ

Bịt mắt bắt dê

Dê vấp bờ hè

Ngã kềnh bốn vó

Mọi người chười rộ

Cố đuổi vòng quanh

Dê chạy thật nhanh

Túm ngay một chú

(Lời mới)

 Mục đích giáo dục:

- Củng cố vận đi, vận động bò, phát triển khả năng định hướng trong không gian cho trẻ.

- Phát triển các giác quan và khả năng phán đoán cho trẻ.

- Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ.

- Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.

 Đối tượng chơi: trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu gíáo lớn (5-6 tuổi).

 

doc26 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 1737 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài: Kinh nghiệm sưu tầm và chọn lời mới một số bài đồng dao dành cho trẻ mầm non, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 rất đa dạng: giáo dục nhận thức, đức, trí, thể, mỹ; luyện phát âm, cung cấp vốn từ ngữ; bồi dưỡng tình cảm; giữ nhịp cho thao tác chơi...
- Vì vậy, việc sáng tạo các trò chơi mới cho trẻ cần quan tâm đến đồng dao. Đây chính là cơ sở để tôi tìm đến với các bài đồng dao, nghiên cứu, sưu tầm và sáng tạo trò chơi mới để vừa đưa đồng dao đến với trẻ, vừa thực hiện được mục tiêu giáo dục.
1.2. Các tiêu chí lựa chọn các bài đồng dao
Tiêu chí thứ nhất: Lựa chọn nội dung dễ hát, dễ chơi
          Trong các thể loại Đồng dao thì các bài Đồng dao luôn chứa đựng những hình tượng sinh động, phong phú, những bài Đồng dao theo kết cấu chuỗi, có nội dung của từng sự vật, sự việc riêng lẻ. Đây là những nội dung giúp trẻ nhận biết và khám phá thế giới xung quanh theo các chủ đề giáo dục ở trường mầm non, phù hợp với lứa tuổi mầm non. Các bài Đồng dao dễ hát, dễ nhớ, có nội dung ca từ có giá trị thẩm mĩ cao, biểu hiện cái đẹp trong thiên nhiên và cuộc sống. Các bài hát, các trò chơi Đồng dao có bố cục ngắn gọn, rõ ràng, không quá dài để phù hợp với thời gian lên lớp, phù hợp với từng độ tuổi, có ý nghĩa giáo dục cao.
Tiêu chí thứ hai: Lựa chọn đảm bảo tính hấp dẫn, hào hứng
            Nói đến tuổi thơ là nói đến sự vui chơi, ca hát, các cháu hát trong lúc chơi, chơi trong lúc hát, các bài hát Đồng dao là các bài hát vui nhộn, những câu hát có vần điệu, tiết tấu nhịp nhàng, dễ nhớ dễ thuộc, hấp dẫn, có nội dung phù hợp, giúp trẻ vừa vui chơi giải trí vừa học hỏi và phát triển mở mang trí tuệ. Trò chơi Đồng dao phải hấp dẫn trẻ, lôi cuốn trẻ để trẻ hào hứng, hứng thú trong giờ học âm nhạc, sự hấp dẫn là một trong những tiêu chí quan trọng cuốn hút trẻ tới với trò chơi, tới với âm nhạc. Từ sự hấp dẫn và hào hứng trong quá trình “học mà chơi, chơi mà học” trẻ sẽ tiếp thu được những kiến thức mới, những cách giải quyết vấn đề nảy sinh cũng như việc phát triển kỹ năng làm việc theo nhóm.
Tiêu chí thứ ba: Lựa chọn nội dung theo chủ đề giáo dục tại trường mầm non
           Giáo dục lứa tuổi mần non là một việc làm rất quan trọng. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, chúng ta phải xây dựng kế hoạch, chủ đề cụ thể để lựa chọn các hình thức giáo dục khoa học mang lại hiệu quả cao nhất. Trong kho tàng những bài Đồng dao và trò chơi trẻ em, có rất nhiều các bài hát, trò chơi Đồng dao phù hợp với các nội dung theo chủ đề: Bản thân; Gia đình; Thế giới động vật; Thế giới thực vật; Các hiện tượng tự nhiên, xã hội. Khi khai thác và ứng dụng thể loại, trò chơi Đồng dao sẽ giúp cho việc cung cấp nội dung và phương pháp giáo dục một cách tích cực và  hiệu quả hơn.
Tiêu chí thứ tư: Lựa chọn những bài Đồng dao, trò chơi Đồng dao phát huy tính sáng tạo, chủ động của trẻ
Đồng dao được các cháu hát trong lúc tổ chức chơi các trò chơi, không những cung cấp cho trẻ những kiến thức về thế giới xung quanh ta, về tự nhiên, về con người và xã hội mà qua các bài Đồng dao, trò chơi Đồng dao “Trẻ em hát, trẻ em chơi”, các em được rèn luyện về trí tuệ, thân thể, các giác quan, hưng phấn về tinh thần, và là chất xúc tác cho các em nhận biết về sáng tạo trong cuộc sống; rèn luyện cho các em tính chủ động trong xử lý tình huống, hợp tác, tương tác với bạn bè, đoàn kết giúp đỡ nhau, có lòng khiêm tốn, trung thực và khoan dung. Đặc biệt giúp trẻ các kỹ năng nhận biết, kỹ năng quan sát; phát triển khả năng hiểu biết và mở mang trí tuệ “Học chơi mà học thật, học làm người”.
	2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Thuận lợi 
Giáo viên nắm được định hướng giáo dục đổi mới giáo dục mầm non. Hiện nay, nội dung hình thức, phương pháp giáo dục mầm non lấy trẻ làm trung tâm tạo điều kiện cho trẻ hoạt động tích cực. Là một giáo viên nhiệt tình trong công việc, hết lòng thương yêu trẻ, tôi đã giúp trẻ đến với đồng giao giúp trẻ phát triển toàn vẹn về mọi mặt.
Đồng dao đóng vai trò quan trọng trong đời sống trẻ thơ. Đó là những câu tục ngữ, ca dao có nội dung gần gũi với trẻ, trẻ thường đọc khi vui chơi. Trẻ nhỏ có tâm hồn trong sáng, bay bổng, giàu tưởng tượng, giàu cảm xúc, ham hoạt động, thích vui chơi, thích bầu bạn. Do đó, các cháu dễ hòa nhập và tâm trạng các nhân vật một cách hồn nhiên vô tư. Tác phẩm đồng dao đã thỏa mãn nhu cầu này của trẻ mầm non.
Được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu và đồng nghiệp trong trường; với tài liệu phong phú tường xuyên được bổ xung và đổi mới, đầy đủ đồ dùng dạy học hiện đại, thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng học sinh 
Khi trẻ đọc và chơi kết hợp với đồng dao, tôi thấy phụ huynh rất vui vì đa số các bài đồng dao đều mang tính giáo dục cao, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mỹ một cách tự nhiên, đáng yêu.
2.2. Khó khăn
Diện tích phòng học còn chật hẹp nên việc tổ chức chơi và làm quen với các bài đồng dao còn gặp nhiều khó khăn.
Giáo viên trường mầm non của tôi đã sử dụng nhiều bài đồng dao trong khi tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi cho trẻ. Nhưng vì số lượng bài ít nên sử dụng lặp đi lặp lại gây nhàm chán cho trẻ.
Hiện nay, các trường mầm non đang thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo hướng đổi mới. Vì vậy, chương trình giáo dục trẻ được thực hiện theo các chủ đề, chủ điểm. Có những bài đồng dao có nhịp điệu, trò chơi hấp dẫn trẻ thì nội dung lại không phù hợp với chủ điểm giáo dục mà giáo viên đang thực hiện. Nên giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với các bài đồng dao.
2.3. Khảo sát trên trẻ
Sau khi nhận thấy tầm quan trọng của đồng dao đối với sự phát triển của trẻ. Tôi đã làm một số khảo sát trên trẻ nhằm đưa ra những biện pháp phù hợp khi đưa đồng dao đến với trẻ của lớp tôi. Qua quan sát, điều tra tôi nhận thấy được thực trạng cụ thể của trẻ lớp mình như sau:
BẢNG KHẢO SÁT HỨNG THÚ CỦA TRẺ
Số học sinh
CHỈ TIÊU
Thực trạng
SL
%
Số lượng: 58
Trẻ chú ý vào nội dung cô hướng dẫn 
30
51
Trẻ hứng thú và tích cực tham gia 
35
60
Trẻ nắm được nội dung và thuộc đồng dao
40
68
Trẻ nắm được kỹ năng chơi trò chơi dân gian
30
51
 Để khắc phục những tồn tại trên, ngoài việc sưu tầm thêm các bài đồng dao cổ, qua sáng kiến này tôi muốn chọn lời, sưu tầm và sáng tạo trò chơi phù hợp cho một số bài đồng dao, với mong muốn sẽ cung cấp thêm cho các đồng nghiệp một tài liệu tham khảo về vấn đề này. 
3. Sưu tầm, chọn lời mới cho một số bài đồng dao và cách chơi các trò chơi tương ứng với các bài đồng dao đó.
Bài 1: DUNG DĂNG DUNG DẺ
Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi
Đến cổng nhà trời
Lạy cậu lạy mợ
Cho cháu về quê
Cho dê đi học 
Cho cóc ở nhà 
Cho gà bới bếp
Xì xà xì xụp
Ngồi thụp xuống đây ( Lời cũ)
Lời 1: Dung dăng dung dẻ
Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi
Đến cổng nhà trời
Tìm nơi gió mát
Cùng hát véo von
Mời ông trăng tròn
Xuống chơi với bé
Xì xà xì xụp
Ngồi thụp xuống đây.
(Sưu tầm)
Lời 2: Dung dăng dung dẻ
Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi
Đến hỏi ông trời
Xin vài cái bánh
Gặp xe thì tránh
Đội mũ trên đầu
Đi chậm đi mau
Ta đi cùng nhau
Lâu lâu lại ngồi. (Lời mới)
Lời 3: Dung dăng dung dẻ
Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi
Đến chỗ mát trời
Chớ nên bỏ phí
Thở làn không khí
Vừa sạch vừa trong
Em thấy mát lòng
Thân càng mạnh mẽ
Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi 
Đến chỗ đông người
Nếu không nhìn kỹ
Người ta vô ý
Chân dẫm phải chân
Đau đớn vô cùng
Còn chi vui vẻ
Dung dăng dung dẻ
Dắt trẻ đi chơi
Những buổi đẹp trời
Tìm nơi râm mát
Cùng nhau ca hát
Cất tiếng cười vang
Nhảy múa nhịp nhàng
Cho lòng tươi trẻ.
	(Lời mới) 
Mục đích giáo dục:
Phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn từ và củng cố vận động đi cho trẻ.
Dạy trẻ biết tự bảo vệ bản thân khi đi ra đường.
Giúp trẻ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên.
Thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Có thể áp dụng cho mọi lứa tuổi trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
Cách chơi:
Các cháu cùng nắm tay nhau, vừa đi vừa đung đưa theo nhịp bài đồng dao. Đến câu “ngồi thụp xuống đây” hay “lâu lâu lại ngồi” thì tất cả cùng ngồi xổm một lát, rồi lại đứng dậy vừa đi vừa đọc tiếp bài đồng dao.
Hình 1,2: Cô giáo tổ chức cho trẻ chơi “dung dăng dung dẻ” 
vào hoạt động chiều
Bài 2: CHI CHI CHÀNH CHÀNH
Lời 1: Chi chi chành chành
Chi chi chành chành
Nhớ rút cho nhanh
Tay xoè ngón đặt
Miệng đặt mắt nhìn
Đi trốn đi tìm
Ú tim oà ập!
 	(Lời mới)
Lời 2: Chi chi chành chành
Chi chi chành chành
Chim oanh học nói
Khỉ già múa rối
Chó sói đuổi bò
Rùa nhảy khỏi hồ
Bắt cò ăn thịt
Sáo nằm gốc mít
Khóc mẹ hu hu!
(Sưu tầm) 
Mục đích giáo dục:
Luyện tập cho trẻ có tính phản xạ, cử động nhanh nhẹn.
Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ. 
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi).
Cách chơi:
Khoảng 3-4 trẻ một nhóm. Một trẻ làm “cái” xoè bàn tay ra. Các trẻ khác đặt ngón tay trỏ vào lòng bàn tay trẻ làm “cái”. Trẻ làm “cái” vừa gõ ngón tay vừa đọc theo nhịp bài đồng dao (hình 3,4).
Đến câu cuối cùng, trẻ làm “cái” nắm tay vào để bắt các ngón tay của các bạn. Các bạn phải rút nhanh ngón tảya khỏi bàn tay của trẻ làm “cái”. Ai bị “cái” bắt ngón tay thì xoè bàn tay ra, đọc theo nhịp bài đồng dao trên cho các bạn chơi tiếp.
Hình 3,4: Các bé chơi “Chi chi chành chành”
Bài 3: ĐI CẦU ĐI QUÁN
Đi cầu đi quán
Đi bán lợn con
Đi mua cái xoong
Đem về đun nấu
Mua quả dưa hấu
Về biếu ông bà
Mua một đàn gà
Về cho ăn thóc
Mua lược chải tóc
Mua cặp cài đầu
Đi mau, về mau
Kẻo trời sắp tối!
(Sưu tầm)
Mục đích giáo dục:
- Củng cố các vận động đi bằng gót chân, đi bằng mũi bàn chân cho trẻ.
- Rèn luyện khả năng phản ứng nhanh theo hiệu lệnh cho trẻ.
- Cung cấp thêm kiến thức trong chủ điểm gia đình cho trẻ.
- Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu gíáo lớn (5-6 tuổi).
Hình 5: Bé chơi “đi cầu đi quán” ở hoạt động ngoài trời.
Cách chơi:
Trẻ xếp thành hàng dọc, bạn sau để tay lên vai bạn trước (hoặc đi tự do theo hàng) làm tàu hoả (cứ thế nối tiếp nhau). Bạn dẫn đầu (hoặc cô giáo) vừa đi vừa hô lệnh:
“Tàu lên dốc”: khi nghe hiệu lệnh“tàu lên dốc”, tất cả đi bàn chân nhón lên, đi bằng mũi bàn chân.
“Tàu xuống dốc”: khi nghe hiệu lệnh“tàu lên dốc”, tất cả đi bằng gót chân.
Vừa đi trẻ, những trẻ làm toa tàu phía sau vừa hát bài đồng dao (Hình 5).
Với cách chơi tượng tự, chúng ta có thể thay đổi lời bài đồng dao thành lời bài hát như sau:
Nào mời anh lên tàu lửa chúng mình đi!
Đi đi khắp nơi, mà không thích sao?
Nào mời anh lên tàu lửa chúng mình đi!
Đi đi khắp nơi, mà không tốn tiền
Anh có đi không?
Tôi đi! 
Nào mời anh lên tàu lửa chúng mình đi!
 (Sưu tầm)
Bài 4: BỊT MẮT BẮT DÊ
Một bầy trẻ nhỏ
Bịt mắt bắt dê
Dê vấp bờ hè
Ngã kềnh bốn vó
Mọi người chười rộ
Cố đuổi vòng quanh
Dê chạy thật nhanh
Túm ngay một chú
(Lời mới)
Mục đích giáo dục: 
- Củng cố vận đi, vận động bò, phát triển khả năng định hướng trong không gian cho trẻ.
- Phát triển các giác quan và khả năng phán đoán cho trẻ.
- Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ.
- Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu gíáo lớn (5-6 tuổi)..
Cách chơi:
- Cách 1: Cô kẻ một vòng tròn trên sân (hoặc trong nhà). 
+ Mời hai trẻ lên chơi “oẳn tù tì”, người thua cuộc sẽ phải bịt mắt đi tìm dê, người thắng làm dê. Các bạn đứng ngoài cổ vũ. 
+ Người bị bịt mắt sẽ đi (hoặc bò) theo tiếng hát đồng dao của người làm dê để bắt bạn. Cả hai không được chạy (hoặc bò) ra khỏi vòng tròn. Nếu bắt được “dê” là thắng cuộc, không bắt được là thua cuộc.
- Cách 2:
+ Mời một trẻ lên bịt mắt đi tìm dê, các bạn đứng thành vòng tròn làm đàn dê. 
+ Người bị bịt mắt sẽ đi theo tiếng hát đồng dao của các bạn để tìm bắt một bạn. Bắt được rồi trẻ bị bịt mắt sẽ phải sờ và đoán xem đã bắt được bạn nào. Nếu bắt được “dê” và đoán đúng là thắng cuộc, không bắt được hoặc đoán sai là thua cuộc (Hình 6,7,8,9).
Hình 6: Các bé chơi “Bịt mắt bắt dê” trong HĐ sáng
Hình 7,8,9: Trẻ chơi trò chơi “Bịt mắt bắt dê” - ở HĐ ngoài trời
Bài 5: TRỒNG NỤ, TRỒNG HOA
 Lời 1:Trồng nụ trồng hoa
Trồng nụ trồng hoa
Hoe hoe hoa khế
Khế ngọt khế chua
Cột đình cột chùa
Hai tay ôm cột
Cây cam cây quýt
Cây mít cây hồng
Cành đa cành nhãn
Có chân thì rụt (Lời mới)
Lời 2: Trồng nụ trồng hoa
Trồng cây chuối
Chuối ra hoa
Hoa ra quả
Quả ra pháo
Pháo nổ đoành ( Lời mới)
Mục đích giáo dục: 
Cho trẻ làm quen với âm điệu du dương của đồng dao, nhằm giúp cho trẻ sau này biết yêu mếm ngôn ngữ của dân tộc Việt Nam.
Cung cấp thêm kiến thức về thế giới thực vật cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi).
Cách chơi:
Cho trẻ ngồi hàng ngang, duỗi chân ra, người điều khiển trò chơi đọc bài đồng dao. Mỗi từ đập nhẹ vào một chân, đập từ đầu theo thứ tự đến cuối cùng, rồi lại quay ngược lại cho đến chữ “rụt”, chân nào chúng từ rụt thì co lại. Cứ thế cho đến khi các chân co lại hết, lại bắt đầu từ đầu 
Bài 6: NU NA NU NỐNG
Lời 1: Nu na nu nống
Nu na nu nống
Cái cóng nằm trong
Cái ong nằm ngoài
Củ khoai chấm mật
Phật ngồi phật khóc
Con cóc nhảy ra
Con gà ú ụ
Nhà mụ thổi xôi
Nhà tôi nấu chè
Te he chân rụt.
(Sưu tầm)
Lời 2: Nu na nu nống
Nu na nu nống 
Một hồ nước trong
Sao không rửa chân
Cho trắng cho xinh
Đi thi chân đẹp
Chân ai sạch sẽ
Gót đỏ hồng hào
Không bẩn tí nào
Được vào đánh trống.
(Lời mới)
Lời 3: Nu na nu nống
Thằng công cái cạc
Đá xỉa đá xoi
Đá đầu con voi
Đá lên đá xuống
Đá ruộng bồ câu
Đá râu con mèo
Đá ra đường cái
Gặp gái đi đường
Có phường chống quân
Có chân thì rút!
(Sưu tầm)
Mục đích giáo dục: 
Cho trẻ làm quen với âm điệu du dương của đồng dao, nhằm giúp cho trẻ sau này biết yêu mến ngôn ngữ của dân tộc Việt Nam.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi).
Cách chơi:
Cho trẻ chơi tương tự như chơi trò chơi “trồng đậu, trồng cà”.
Hình 10,11: Các bé chơi “Nu na nu nống và Trồng nụ trồng hoa” mọi lúc. 
Bài 7: CÂU ẾCH
Ếch ở dưới ao
Vừa ngớt mưa rào
Nhảy ra bì bọp
Ếch kêu ộp ộp! 
Ếch kêu oạp oạp!
Thấy bạc đi câu
Rủ nhau chốn mau
Ếch kêu ộp ộp! 
Ếch kêu oạp oạp 
(Lời mới)
Mục đích giáo dục: 
Củng cố vận động bật nhảy cho trẻ.
Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
Hình 12,13: Các chú ếch hãy cẩn thận tớ đi bắt đây 
Cách chơi: Vẽ một vòng tròn lớn ở giữa sân (Hình 11,12).
- Một trẻ làm người đi câu, người đi câu cầm một sợi dây dài chừng 1m, đầu sợi dây buộc một miếng giấy gấp nhỏ lại cho hơi nặng để có thể hất chúng ếch ở xa.
- Tất cả các bạn còn lại đứng trong vòng tròn làm ếch. Khi người điều khiển phát lệnh và bắt nhịp thì các chú ếch bắt đầu hát bài đồng dao. Khi hát làm động tác như ếch đang nhảy, tay chống nạnh, chân chụm lại, hơi nhún xuống nhảy lung tung như con ếch.
- Nếu thấy người đi câu còn ở xa thì các chú ếch nhảy lên bờ (ra khỏi vòng tròn) để rong chơi.
- Người đi câu đuổi theo, nếu quăng giây chúng vào chú ếch nào thì chú ếch đó phải thay làm người đi câu. Nếu lâu người đi câu không bắt được chú ếch nào thì người đi câu phải nhảy ếch một vòng quanh ao.
Bài 8: TẬP TẦM VÔNG
Lời 1: Tập tầm vông
Tập tầm vông
Tay đàng đông
Tay đàng tây
Tay nào mây?
Tay nào gió?
Tập tầm vó
Tay nào có?
Tay nào không?
Tay nào phồng?
Tay nào đẹp?
(Lời mới)
 Lời 2: Tập tầm vông
Tập tầm vông
Chị có chồng, 
Em ở vá.
Chị ăn cá,
Em mút xương.
Chị ăn kẹo,
Em ăn cốm.
Chị ở lò gốm,
Em ở Bến Thành.
Chị trồng hành,
Em trồng hẹ.
Chị nuôi mẹ,
Em nuôi cha.
(Sưu tầm)
Hình 13,14: Bé chơi “ tập tầm vông” 
Mục đích giáo dục: 
-	Phát triển cơ tay và rèn luyện sự nhanh nhẹn của đôi bàn tay trẻ.
-	Giáo dục tình cảm gia đình cho trẻ.
-	Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
Cách chơi:
Đối với những trẻ bé, trẻ vừa hát vừa đưa tay theo nhịp bài đồng dao. Cô giáo có thể cùng trẻ sáng tạo nhiều hình thức vận động khác như: làm nhiều kiểu vận động tay khác nhau, vận động chân, lắc đầu...(Hình 13,14)
Đối với những trẻ lớn, cô cho hai trẻ ngồi đối mặt nhau, vừa hát bài đồng dao vừa theo nhịp đập lòng bàn tay vào nhau: hoặc đạp thẳng, hoặc đập chéo, hoặc một cao một hạ thấp, hoặc kết hợp nhiều cách khác nhau...
Bài 9: THẢ ĐỈA BA BA
Lời 1: Thả đỉa ba ba
Thả đỉa ba ba 
Con đỉa đeo bà
Con gà cục tác
Mỏ nhát cầm chầu
Con mèo cầm lái
Con nhái chạy buồm
Con tôm tát nước
Vục nước rỡn trăng.
(Sưu tầm)
Lời 2: Thả đỉa ba ba
Thả đỉa ba ba 
Làm ngỗng, làm gà
Làm voi, làm gấu
Làm anh cá sấu
Làm chị ễnh ương
Làm bác linh dương
Cùng chạy bốn phương.
 (Lời mới)
Mục đích giáo dục: 
- Củng cố vận động chạy, củng cố kỹ năng ghép tương ứng 1-1 cho trẻ.
- Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ.
- Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
Hình 15,16: Bé chơi “ thả đỉa ba ba”
Cách chơi: 
Vẽ hai đường thẳng song song dài 2m, rộng 3m giả làm con sông.
Số trẻ chơi có thể 10 – 12 trẻ đứng thành vòng tròn, chọn một trẻ thuộc lời ca đứng ở giữa vòng tròn, vừa đi vừa đọc lời ca, cứ mỗi tiếng lại đập nhẹ tay vào vai một bạn. Tiếng cuối cùng rơi vào ai người ấy sẽ làm “đỉa”, Nếu cần 2- 3 trẻ làm “đỉa” cách chọn như trên (Hình 15,16).
Khi chơi các con “đỉa” đứng ở giữa sông. Các trẻ khác đứng ở ngoài vạch kẻ (bờ sông), tìm cách lội qua sông, sao cho các con “đỉa” không bắt được mình. Khi qua sông đọc: Sang sông - Về sông - Trông cây - Ăn quả - Nhả hột. Khi đọc đến câu cuối cùng trẻ làm “đỉa” bắt đầu đuổi bắt những người qua sông, nhưng chỉ được bắt những người qua sông chưa tới bờ.
Những người qua sông phải tìm cách chạy thật nhanh lên bờ sao cho “đỉa” không bắt được. Ai bị “đỉa” bắt phải đứng ra ngoài cuộc một lần chơi.
Bài 10: KÉO CƯA LỪA XẺ
Lời 1: Kéo cưa lừa xẻ
Kéo cưa lừa xẻ
Bé ngoan bé khoẻ
Nhớ chăm học hành
Học nhanh học giỏi
Sẽ giành điểm nười.
(Lời mới)
Lời 2: Cút ca cút kít 
Cút ca cút kít
Làm ít ăn nhiều
Nằm đâu ngủ đấy
Nó lấy mất cưa
Lấy gì mà kéo!!!
(Sưu tầm)
Lời 3: Kéo cưa lừa kít
Kéo cưa lừa kít
Làm ít ăn nhiều
Làm đâu bỏ đấy
Trộm lấy mất cưa
Lấy gì mà kéo.
(Sưu tầm)
Mục đích giáo dục: 
Cho trẻ làm quen với âm điệu du dương của đồng dao.
Giáo dục trẻ đức tính chăm chỉ.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
Hình 17, 18: Bé chơi “ kéo cưa lừa xẻ”- ở hoạt động sáng, chiều.
Cách chơi:
Hai trẻ ngồi đối diện nhau, cả hai duỗi chân ra và đạp hai bàn chân vào nhau, hai tay nắm lấy nhau, cùng chau vừa đẩy qua đẩy lại vừa đọc bài đồng dao.
Bài 11: RỒNG RẮN LÊN MÂY
Rồng rắn đi chơi
Vừa hát vừa cười
Đến thăm thầy thuốc
Đếm chân mà bước
Thong thả mà đi
Tay chống chân quỳ
Hỏi cho thật lớn
Thầy thuốc có nhà không?
(Lời mới)
Mục đích giáo dục: 
Củng cố vận động chạyvà rèn luyện khả năng định hướng trong không gian cho trẻ.
Luyện tập đếm trong phạm vi 10 cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu gíáo lớn (5-6 tuổi).
Hình 19, 20, 21: Nào mình cùng “ rồng rắn lên mây”- 
Trò chơi vận động ở HĐ ngoài trời
Cách chơi:
Một trẻ làm thầy thuốc, đứng hoặc ngồi một chỗ. Các trẻ khác túm đuôi áo nhau thành rồng rắn. Rồng rắn đi lượn vòng vèo vừa đi vừa hát bài đồng dao. 
Đến câu cuối cùng thì dừng lại trước mặt “thầy thuốc”. Người đóng vai “thầy thuốc” trả lời: “Thầy thuốc đi chơi!” (hay di chợ, đi vắng). Đoàn người lại đi và hát tiếp cho đến khi thầy thuốc trả lời: “có”.
“Rồng rắn” và“thầy thuốc” đối thoại với nhau:
Thầy thuốc: Mẹ c

File đính kèm:

  • docKinh_nghiem_suu_tam_va_chon_loi_moi_mot_so_bai_dong_dao_danh_cho_tre_mam_non.doc