Đề tài Kết hợp các phương pháp giảng dạy và phần mềm hỗ trợ giúp cho tiết thực hành môn Tin học của học sinh lớp 10 đạt hiệu quả cao
1. KẾ HOẠCH BÀI HỌC: BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH 6
§ BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH SỐ 6
LÀM QUEN VỚI MICROSOFT WORD (Tiết 2)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Khởi động và kết thúc Word.
- Tìm hiểu các thành phần trên màn hình của Word.
- Soạn thảo được một văn bản tiếng Việt đơn giản.
2. Kĩ năng
- Tạo văn bản tiếng Việt đơn giản
3. Thái độ
- Nghiêm túc thực hành làm quen với Word
2) ở học kỳ I của cả hai nhóm làm kết quả trước tác động. Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm TBC 6.56 6.2 p = 0.0843 p = 0.0843 > 0.05; từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sau khi thực hiện tác động bằng hai phương pháp khác nhau, tôi tiến hành cho học sinh kiểm tra 1 tiết thực hành (lần 1) ở học kỳ II và lấy kết quả để kiểm chứng xem tác động nào mang lại hiệu quả hơn. Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu Nhóm Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động Thực nghiệm (Lớp 10C8) 01 Dạy học kết hợp các phương pháp giảng dạy và phần mềm hỗ trợ để dạy tiết thực hành 03 Đối chứng (Lớp 10C6) 02 Dạy học theo các cách thông thường 04 Ở thiết kế này tôi dùng phép kiểm chứng T – test độc lập. 3.3 Quy trình nghiên cứu Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo thời khoá biểu, theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo phân phối chương trình để đảm bảo tính khách quan. Lớp Tuần chuyên môn Thứ ngày Tiết thứ Tiết PPCT Tên bài dạy 10C8 Tuần 22 Thứ 4 14/01/2015 1 42 Bài tập và thực hành 6: LÀM QUEN VỚI WORD 2 43 Tuần 24 Thứ 4 28/01/2015 1 45 Bài tập và thực hành 7: ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN 2 46 Nhóm thực nghiệm Chuẩn bị trước tiết thực hành Giáo viên: Rà soát, phân nhóm học sinh. Những học sinh khá, biết nhiều chung nhóm với những học sinh yếu, kém, chưa biết gì. Bạn khá, giỏi làm nhóm trưởng. Mỗi nhóm 2 học sinh/máy, chuẩn bị bài báo cáo thực hành. Bài báo cáo thực hành: học sinh ghi họ tên nhóm, lớp, số máy mà giáo viên đã chỉ định. Mỗi nhóm tự phân công ai là người viết báo cáo, ai là người thực hành, phải luân phiên nhau. Báo cáo trình bày lại các hoạt động mà giáo viên đã yêu cầu và hướng dẫn. Giáo viên có thể kiểm tra quá trình thực hành của học sinh thông qua bài báo cáo và bài thực hành trên máy, đồng thời cũng hạn chế tình trạng một em làm, còn em khác ngồi chơi. Trình bày trước cho học sinh nắm được nội dung sẽ thực hành. Dặn dò học sinh xem lại nội dung lý thuyết liên quan đến bài thực hành. Học sinh: Xem lại bài lý thuyết ở nhà Đọc trước nội dung thực hành trong sách giáo khoa Các bước thực hiện trong tiết thực hành Trường hợp 1: nếu có máy chiếu Giáo viên trình chiếu nội dung thực hành, gọi học sinh nhắc lại nội dung lý thuyết liên quan đến bài thực hành và thực hành mẫu, học sinh quan sát trên màn hình chiếu. Sau đó, giáo viên gọi học sinh lên máy thực hiện từng thao tác. vừa thao tác vừa viết báo cáo.Tuy nhiên, theo tôi thấy, nếu nhìn trên màn hình chiếu thì những học sinh ở cuối lớp không quan sát rõ, lớp mất tập trung hơn. Hơn nữa, không phải lúc nào giáo viên cũng có điều kiện sử dụng máy chiếu. Trường hợp 2: nếu không có máy chiếu Giáo viên trang bị phần mềm NetOp School. Giáo viên viết yêu cầu lên bảng hoặc trình chiếu thông qua màn hình NetOp và thực hiện các bước tương tự như trên. Giáo viên có thể kết hợp vừa sử dụng máy chiếu vừa quan sát học sinh thông qua màn hình NetOp School. Giáo viên lưu ý học sinh: Không được làm việc riêng Không mở bất cứ chương trình nào khác. Giáo viên có thể can thiệp bằng cách khóa màn hình, nhắc nhở. Ví dụ: Tiết Bài tập và thực hành 7 – ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN BƯỚC 1: Hệ thống lại các kiến thức có liên quan đến bài thực hành bằng sơ đồ tư duy Giáo viên hệ thống kiến thức ở bài 16 trước khi thực hành BƯỚC 2: Trình chiếu nội dung thực hành BƯỚC 3: Giáo viên thực hiện mẫu các thao tác thông qua màn hình NetOp School cho học sinh theo dõi. Giáo viên có thể quay phim lại các thao tác thực hiện trước, ghi đĩa rồi chiếu cho các em xem. Cuối giờ giáo viên phát đĩa cho đại diện của lớp để các em về nhà xem lại. BƯỚC 4: Học sinh thực hành Trong thời gian học sinh thực hành, giáo viên theo dõi thông qua màn hình NetOp, quan sát lớp, nếu học sinh có thắc mắc thì hướng dẫn, nếu thấy học sinh thực hành thao tác nào chưa chuẩn thì chỉnh sửa ngay. Mỗi thao tác có thể có nhiều cách thực hiện, giáo viên cho học sinh thao tác bằng nhiều cách và cho phép các em chọn một cách mà các em cho là dễ thực hiện nhất trong từng tình huống. Nếu các em học sinh khá thực hiện nhanh, xong trước thì hướng dẫn lại cho các em còn làm chậm. Giáo viên nhận xét, tổng kết tiết học Giáo viên nên dành 5-10 phút cho học sinh ôn lại các thao tác đã thực hành. Bên cạnh đó cũng giúp cho các em có thời gian phát hiện những kiến thức mới, thắc mắc, trao đổi với giáo viên. Giáo viên có thể gọi 1-2 em lên máy thực hành lại một số thao tác cho cả lớp xem và nhận xét. Để tiết học sinh động hơn, cuối giờ giáo viên có thể dành 5 phút để chơi một trò chơi nhỏ. Ví dụ: nếu lớp có 4 tổ, giáo viên yêu cầu mỗi tổ cử 1 bạn đại diện, bố trí vào 1 máy nào đó. Giáo viên cho một bài tập nhỏ. Chẳng hạn: Gõ và trình bày đoạn văn bản sau “Mưa trời ngập chảy ra sông Nhớ ơn dưỡng dục ra công đáp đền Gió mùa thu Mẹ ru con ngủ Năm canh chày thức đủ vừa năm Nước chảy ra thương Cha nhớ Mẹ Nước chảy vào thương Mẹ nhớ Cha” Trong khoảng thời gian 2 phút, nếu tổ nào hoàn thành trước thì phần thưởng là điểm cộng cho tổ đó. Như vậy có thể động viên tinh thần học tập của các em. Giáo viên dùng sơ đồ tư duy để tổng kết nội dung thực hành. Dặn dò nội dung buổi học tiếp theo: BÀI 17 – MỘT SỐ CHỨC NĂNG SOẠN THẢO VĂN BẢN KHÁC (Sách giáo khoa trang 114) Có mấy kiểu danh sách? Các cách định dạng kiểu danh sách? Cách bỏ định dạng kiểu danh sách? Nêu các bước ngắt trang? Nêu các bước đánh số trang? Nêu các cách để xem văn bản trước khi in? Nêu các cách để in văn bản? Nhóm đối chứng Cũng với phương pháp trên nhưng giáo viên không sử dụng máy chiếu hoặc các phần mềm hỗ trợ. 3.4 Đo lường và thu thập dữ liệu Sau khi tác động vào 2 nhóm đối tượng theo 2 phương pháp khác nhau, tôi tiến hành thiết kế bài kiểm tra một tiết thực hành (lần 1) ở tiết 52 học kỳ II để đo kiến thức về môn học, cụ thể là kiến thức về các thao tác soạn thảo và định dạng văn bản Tiếng Việt đơn giản. Đề kiểm tra, đáp án và biểu điểm được trình bày ở phần phụ lục. Sau đó tôi tiến hành cho kiểm tra một tiết và chấm bài theo đáp án đã xây dựng, công cụ đo lường là kết quả của bài kiểm tra. Điểm cụ thể của từng học sinh được liệt kê trong phần phụ lục. 4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra của mỗi nhóm sau tác động: Thực nghiệm Đối chứng Điểm trung bình 7.7333 6.7667 Độ lệch chuẩn 0.9803 1.1043 Giá trị p của T-test 0,0003 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD 0,8753 Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-test cho kết quả p = 0,0003; cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không phải do ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động, cụ thể nghiêng về nhóm thực nghiệm. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của 2 bài kiểm tra là SMD=0,8753 cho thấy mức độ ảnh hưởng của tác động trên nhóm thực nghiệm là lớn. Vậy giả thuyết của đề tài “kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy và phần mềm hỗ trợ giúp cho tiết thực hành môn Tin học của học sinh lớp 10 đạt hiệu quả cao” ở trường THPT Nguyễn Trung Trực đã được kiểm chứng. Bàn luận Kết quả giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 7.7333 ; kết quả bài kiểm tra của lớp đối chứng là 6.7667. Độ chênh lệch điểm số giữa hai lớp là 0.9667. Điều đó cho thấy điểm giá trị trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,8753. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T-test giá trị trung bình sau tác động của hai lớp là p = 0.0003 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. 5. Kết luận và khuyến nghị Kết luận Qua áp dụng nghiên cứu kết hợp nhiều phương pháp và phần mềm hỗ trợ là hết sức cần thiết đã nâng cao chất lượng học tập của học sinh, cụ thể là cải thiện được kỹ năng thực hành của học sinh, giúp học sinh tiếp thu bài dễ dàng hơn và có ý thức học tập chủ động hơn. Khuyến nghị Với những kiểm chứng thu được trên kết quả của các bài kiểm tra thông qua các nhóm đối tượng, tôi nhận thấy: tác động trên nhóm thực nghiệm đã mang lại kết quả cao hơn, vì vậy nghiên cứu kết hợp nhiều phương pháp và phần mềm hỗ trợ là hết sức cần thiết, nghiên cứu nên được tiếp tục áp dụng và mở rộng. Để mang lại kết quả học tập cao hơn cho học sinh, tôi mong các cấp lãnh đạo quan tâm, trang bị phòng máy vi tính hiện đại, sữa chữa kịp thời máy hỏng hóc để học sinh có đủ máy thực hành. Giáo viên phải luôn học hỏi, tìm tòi những phần mềm, phương pháp dạy học tiên tiến thông qua sách vở, tài liệu, các phương tiện truyền thông, mạng internet để hỗ trợ trong việc dạy các tiết thực hành nhằm tạo sự yêu thích học tập cho học sinh. Nếu nghiên cứu được các cấp lãnh đạo chấp nhận, tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến, đưa ra giải pháp hoàn thiện hơn giúp học sinh có kỹ năng thực hành một cách tốt nhất. 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng – Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Lê Đức Long – Phương pháp giảng dạy – Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh. Hồ Sĩ Đàm – Sách giáo viên Tin học 10 – Nhà xuất bản Giáo dục Hồ Sĩ Đàm – Sách giáo khoa Tin học 10 – Nhà xuất bản Giáo dục Hồ Sĩ Đàm – Sách bài tập Tin học 10 – Nhà xuất bản Giáo dục Quách Tất Kiên – Giới thiệu câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Tin học 10 – Nhà xuất bản Hà Nội Mạng internet – Thư viện bài giảng Bạch Kim 7. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. KẾ HOẠCH BÀI HỌC 1. KẾ HOẠCH BÀI HỌC: BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH 6 § BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH SỐ 6 LÀM QUEN VỚI MICROSOFT WORD (Tiết 2) Mục tiêu Kiến thức Khởi động và kết thúc Word. Tìm hiểu các thành phần trên màn hình của Word. Soạn thảo được một văn bản tiếng Việt đơn giản. Kĩ năng Tạo văn bản tiếng Việt đơn giản Thái độ Nghiêm túc thực hành làm quen với Word Trọng tâm Biết khởi động và kết thúc hệ soạn thảo văn bản Nhận biết một số thành phần trên màn hình chính của hệ soạn thảo Thực hiện được một số lệnh cơ bản: Mở văn bản mới để soạn thảo, mở văn bản đã có, lưu, xóa, sao chép, di chuyển văn bản. Soạn thảo được một văn bản tiếng Việt đơn giản. Chuẩn bị Giáo viên Các mẫu văn bản trong SGK như: Đơn xin nhập học, Hồ Hoàn Kiếm Phòng máy tính, máy chiếu, cài đặt phần mềm NetOp School, iMindmap Học sinh Xem trước cách gõ tiếng Việt, và thao tác trên máy Tiến trình Ổn định tổ chức và kiểm diện: Kiểm tra sĩ số, ổn định lớp Kiểm tra miệng: Câu 1. Giáo viên gọi học sinh lên máy và thực hiện các thao tác Khởi động Word Chỉ ra một số thành phần cơ bản trong màn hình làm việc của Word Khởi động chương trình Unikey, chọn bảng mã, kiểu gõ. Giáo viên yêu cầu các học sinh khác tập trung lên màn hình theo dõi, nhận xét. Học sinh thực hiện. Giáo viên nhận xét và cho điểm. Câu 2. Giáo viên chiếu 1 đoạn văn bản đã chuẩn bị sẵn, gọi học sinh lên máy và thực hiện các thao tác Lưu văn bản Chọn một phần văn bản Sao chép văn bản Giáo viên nhận xét và cho điểm. Giảng bài mới: Hoạt động GV-HS Nội dung bài học Họat động 1: Hệ thống kiến thức GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại các thao tác soạn thảo văn bản đơn giản và trình chiếu sơ đồ tư duy trên màn hình chiếu và màn hình NetOp School. HS: Thực hiện theo yêu cầu của GV. GV: Để tránh HS làm việc riêng không tập trung, GV khóa màn hình của HS. Nhắc nhở HS viết báo cáo thực hành vào giấy. Họat động 2: GV trình chiếu nội dung thực hành cho HS xem Gõ họ tên học sinh, lớp Nhập đoạn văn ở SGK trang 107 Lưu văn bản với tên Don xin hoc vào ổ đĩa D Sửa lỗi chính tả (nếu có) Gõ với hai chế độ: chế độ chèn và chế độ đè Sao chép văn bản 3 lần Lưu văn bản đã sửa. HS: theo dõi. Họat động 3: GV trình chiếu đoạn văn bản thô đã chuẩn bị sẵn, làm mẫu cho HS xem, thực hiện các thao tác bằng cả 3 cách (lệnh trong bảng chọn, nút lệnh trên thanh công cụ và phím tắt) HS: quan sát Họat động 4: HS thực hành GV: quan sát, chỉnh sửa HS: nộp báo cáo thực hành. Nội dung thực hành Gõ họ tên học sinh, lớp Nhập đoạn văn ở SGK trang 107 Lưu văn bản với tên Don xin hoc vào ổ đĩa D Sửa lỗi chính tả (nếu có) Gõ với hai chế độ: chế độ chèn và chế độ đè Sao chép văn bản 3 lần Lưu văn bản đã sửa. Soạn một văn bản đơn giản Nhập đoạn văn sau (không cần sửa lỗi): Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Đơn xin nhập học Kính gửi: Ông Hiệu trưởng trường THPT Hữu Nghị Tôi tên là Nguyễn Văn Hùng, có con là Nguyễn Văn Dũng nguyên là học sinh trường THPT Đoàn Kết. Cháu Dũng vừa qua đã kết thúc học kì I với hạnh kiểm tốt và được xếp loại học tập loại khá. Tôi làm đơn này kính xin Ông Hiệu trưởng cho phép con tôi được tiếp tục vào học lớp 10 tại trường THPT Hữu Nghị do gia đình tôi mới chuyển về địa bàn gần trường. Xin trân trọng cám ơn. TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Kính đơn (Kí tên) Nguyễn Văn Hùng Câu hỏi, bài tập củng cố: Trò chơi: GV cho HS cử mỗi tổ 1 bạn đại diện, bố trí vào một số máy và thi nhau thực hành gõ đoạn văn bản sau: HỒ HOÀN KIẾM Xưa kia, hồ có tên là Lục Thuỷ vì nước hồ xanh suốt bốn mùa. Thế kỷ 15 hồ được đổi tên thành hồ Hoàn Kiếm (còn gọi là hồ Gươm), gắn liền với truyền thuyết trả gươm thần cho Rùa Vàng, ghi lại thắng lợi của cuộc chiến đấu 10 năm của nhân dân Việt Nam chống lại giặc Minh dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi. Truyền thuyết kể rằng Rùa vàng đã cho Lê Lợi mượn kiếm thần để chống giặc, sau chiến thắng ông lên làm vua (vua Lê Thái Tổ) và trả lại Rùa vàng kiếm thần ở hồ Gươm. Tổ nào thực hiện nhanh nhất, chính xác nhất thì được điểm cộng. Sau đó, GV nhận xét tiết thực hành. Hướng dẫn học sinh tự học: Về nhà luyện tập thêm gõ văn bản, thực hiện các thao tác với nhiều cách cho thuần thục. Chuẩn bị bài mới: BÀI 16 – ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN Trả lời các câu hỏi sau: Thế nào là định dạng văn bản? Các lệnh định dạng được phân loại như thế nào? Định dạng kí tự: các thuộc tính, các cách định dạng? Định dạng đoạn văn: các thuộc tính, các cách định dạng? Định dạng trang: các thuộc tính, cách định dạng? Rút kinh nghiệm: 2. KẾ HOẠCH BÀI HỌC: BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH 7 §BÀI TẬP VÀ THỰC HÀNH 7 ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Biết cách định dạng kí tự, đoạn, trang văn bản. Hiểu khái niệm định dạng kí tự, định dạng đoạn văn bản, định dạng trang văn bản. 2. Kĩ năng: Thực hiện được định dạng văn bản theo mẫu. Thực hiện được việc định dạng kí tự, đoạn văn bản. Rèn luyện kĩ năng gõ văn bản tiếng Việt 3. Thái độ: Rèn luyện đức tính cẩn thận, thói quen suy nghĩ về cách tiến hành công việc trước khi bắt tay vào thực hiện, tinh thần hợp tác, giúp đỡ nhau trong học tập. II. Nội dung học tập: Thực hiện được việc mở văn bản đã có và tiến hành định dạng kí tự (lựa chọn phông chữ, kiểu chữ), đoạn văn bản (căn lề, khoảng cách lề) để có văn bản như mẫu trong SGK. III. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Sử dụng phòng máy + NetOp School. 2. Học sinh: chuẩn bị bài trước ở nhà. IV. Tiến trình: 1. Ổn định tổ chức và kiểm diện: lớp trưởng ổn định lớp và báo cáo sĩ số. (slide 1) 2. Kiểm tra miệng: thông qua trả lời các câu hỏi: (slide 2) Câu 1: Muốn In đậm ta sử dụng tổ hợp phím: Ctrl + B Ctrl + I Ctrl + U Ctrl + C Câu 2: Muốn Căn phải ta sử dụng tổ hợp phím: Ctrl + L Ctrl + R Ctrl + J Ctrl + E Câu 3: Muốn định dạng trang ta sử dụng lệnh: Format à Page Setup File à Print File à Page Setup File à Open 3. Tiến trình bài học: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Mở bài: Tiết trước, chúng ta đã học xong bài Định dạng văn bản, nắm các thao tác về định dạng kí tự, định dạng đoạn văn bản và định dạng trang. Một số bạn cũng đã lên thao tác. Tiết này, chúng ta sẽ đi thực hành cụ thể vào một văn bản. Đó là bài tập và thực hành 7 định dạng văn bản. Họat động 1: Hệ thống kiến thức GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại các thao tác định dạng văn bản đơn giản và trình chiếu sơ đồ tư duy trên màn hình chiếu và màn hình NetOp School. HS: Thực hiện theo yêu cầu của GV. GV: Để tránh HS làm việc riêng không tập trung, GV khóa màn hình của HS. Nhắc nhở HS viết báo cáo thực hành vào giấy. Hoạt động 2: Giới thiệu nội dung thực hành. GV: Giải thích về nội dung thực hành. HS: Theo dõi. Hoạt động 3: Khởi động Word + Bật chương trình gõ chữ Việt GV: Để trình bày văn bản trước tiên chúng ta phải làm gì? HS: Phải khởi động Word. GV: Để khởi động word, chúng ta có những cách nào? HS: Trả lời. Để khởi động word có 2 cách: Start ® Programs ® Microsoft Word Nháy đúp vào biểu tượng trên màn hình nền. GV: Nhận xét. GV: Chú ý bộ mã và bộ phông phải trùng khớp nhau. HS: Lắng nghe. Hoạt động 4: Định dạng văn bản GV: trình chiếu văn bản Don xin hoc SGK/113. GV: Ở bài thực hành trước chúng ta đã gõ xong văn bản: Don xin hoc. Tiết này chúng ta sẽ trình bày văn bản đó. GV: Vậy bước 1, chúng ta mở văn bản Don xin hoc. Chúng ta vào Chọn File ® Open (Ctrl+O) để mở văn bản. HS: Lắng nghe. GV: Bước 2, chúng ta kiểm tra lỗi chính tả nếu có. GV: Bước 3, định dạng văn bản. Để định dạng văn bản, em nào cho cô biết trong văn bản cần áp dụng những kiểu định dạng nào? HS: Trả lời. Định dạng kí tự, định dạng đoạn văn bản. GV: cho học sinh xác định các thuộc tính định dạng văn bản. HS: Trả lời. Căn giữa. Căn giữa – in đậm – khoảng cách đoạn trước và sau. In đậm, nghiêng – định dạng dòng đầu tiên. Định dạng dòng đầu tiên – khoảng cách đoạn trước và sau. In đậm, nghiêng – định dạng dòng đầu tiên. Căn phải – in nghiêng GV: Nhận xét GV: Cho học sinh lên thao tác mẫu các thuộc tính định dạng. HS: Theo dõi. GV: Cho học sinh định dạng trên máy. HS: Thao tác. GV: Sử dụng Netop chiếu một số máy thao tác theo dõi. HS: Thao tác. GV: Sau khi trình bày văn bản, hãy lưu văn bản với tên cũ: Don xin hoc. HS: Lên máy thao tác. GV: quan sát, chỉnh sửa HS: nộp báo cáo thực hành 1. Nội dung thực hành: Định dạng văn bản Don xin nhap hoc theo mẫu SGK/113. Lưu văn bản đó. 2. Khởi động Word + Bât chương trình gõ chữ Việt: Để khởi động word, ta sử dụng một trong cách cách: Start ® Programs ® Microsoft Word Nháy đúp vào biểu tượng trên màn hình nền. Nháy đúp vào biểu tượng 3. Định dạng văn bản. 1) Định dạng văn bản: SGK trang 113 B1: Mở tệp: Don xin hoc.doc Chọn File ® Open (Ctrl+O) Sửa lỗi chính tả (nếu có) Định dạng văn bản Trong văn bản, áp dụng những kiểu định dạng: định dạng kí tự, định dạng đoạn văn bản. Trình bày lại Don xin hoc dựa trên mẫu SGK 113 trên máy của các em 2) Lưu văn bản: SGK trang 113 Lưu văn bản với tên cũ: Don xin hoc.doc Chọn File ® Save (Ctrl+S) 4. Câu hỏi, bài tập củng cố: Trò chơi: GV cho HS cử mỗi tổ 1 bạn đại diện, bố trí vào một số máy và thi nhau thực hành gõ đoạn văn bản sau: “Mưa trời ngập chảy ra sông Nhớ ơn dưỡng dục ra công đáp đền Gió mùa thu Mẹ ru con ngủ Năm canh chày thức đủ vừa năm Nước chảy ra thương Cha nhớ Mẹ Nước chảy vào thương Mẹ nhớ Cha” Trong khoảng thời gian 2 phút, nếu tổ nào hoàn thành trước thì phần thưởng là điểm cộng cho tổ đó. Sau đó, GV nhận xét tiết thực hành. 5. Hướng dẫn học sinh tự học: 1. Xem lại nội dung thực hành: 2. Chuẩn bị nội dung bài thực hành tiết 2: Cảnh đẹp quê hương: Gõ văn bản: Cảnh đẹp quê hương. Xác định các loại định dạng trong văn bản. Định dạng văn bản theo mẫu SGK. V. Rút kinh nghiệm: PHỤ LỤC 2. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA 1. TRƯỚC TÁC ĐỘNG 1.1 ĐỀ KIỂM TRA THỰC HÀNH 1 TIẾT BÀI 1. Tạo cây thư mục như hình bên trong ổ đĩa D:\ (5 điểm) BÀI 2. Đổi tên các thư mục sau: (2.5 điểm) CHAPTER1 thành CHUONG1 CHAPTER2 thành CHUONG2 MSPAINT thành VEHINH WORDPAD thành SOANTHAO 3DS thành 3DSTUDIO BÀI 3. Tạo thêm một thư mục tên BANG_A trong thư mục BAITAP1 (0.5 điểm) BÀI 4. Chép các thư mục THVP, THCB vào BANG
File đính kèm:
- TRAN THI THUY VAN_THPT NGUYEN TRUNG TRUC_TIN HOC.doc
- TRAN THI THUY VAN_THPT NGUYEN TRUNG TRUC_TIN HOC.xls