Đề tài Giải pháp hiệu quả về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tin học THPT

 Tính năng Demo this student: GV có thể yêu cầu HS thực hiện thao tác theo từng yêu cầu cụ thể của GV .Tính năng cho phép GV chuyển tải toàn bộ hoạt động của 1 máy HS trong lớp tới tất cả các máy HS khác để các HS khác cùng theo dõi hoạt động của HS tại thời điểm thực hiện. Sử dụng tính năng này không chỉ giúp GV thực hiện quá trình kiểm tra bài thông qua thao tác trên máy mà còn giúp GV thực hiện kiểm tra bài tập đang hướng dẫn sử dụng.

 Tính năng Pass the Chalk to student: hỗ trợ GV kiểm tra trực tiếp hoạt động của HS thông qua thao tác của máy GV được thực hiện tại máy HS.

Tính năng này giúp GV có thể kiểm tra ngay kiến thức trên lớp thông qua hoạt động của HS. GV cung cấp kiến thức thông qua quá trình giảng dạy trực tuyến. Tái hiện kiến thức HS qua việc kiếm tra kiến thức được giới thiệu thông qua việc thực hiện các thao tác trên máy GV mà HS tại chỗ thực hiện.

 

doc17 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp hiệu quả về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tin học THPT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dễ dàng hơn nhiều so với sử dụng Powerpoint. Tuy nhiên rất nhiều người đã quen và thích sử dụng Powerpoint để soạn giảng. Vì vậy để phát huy hiệu quả của các tiết dạy bằng giáo án điện tử và làm sao để soạn giảng giáo án điện tử được thuận tiện hơn, dễ dàng hơn giúp ít tốn thời gian hơn khi soạn, ta cần tích hợp các phần mềm khác vào trong soạn giảng giáo án powerpoint. 
3. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
- Sử dụng phòng chức năng, phòng bộ môn trong giảng dạy giúp quản lí HS tốt hơn, nâng cao hiệu quả giảng dạy. 
- Giới thiệu cách sử dụng phòng chức năng Hi-class, phần mềm Netop school trong mạng cục bộ để giáo viên sử dụng phục vụ cho giảng dạy.
- Rèn luyện tác phong làm việc tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
- Sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho việc soạn giảng phục vụ việc dạy học giúp HS hứng thú, khắc sâu kiến thức bài học.
- Chia sẻ vài công cụ hỗ trợ cho việc soạn giảng, giúp GV soạn giảng giáo án điện tử theo lối quen thuộc trên Powerpoint được dễ dàng hơn.
- Trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ hiểu rõ hơn về CNTT, từ đó vận dụng vào công việc hiệu quả hơn. Xác định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. 
4. LỊCH SỬ ĐỀ TÀI
	Đề tài được viết dựa trên cơ sở sáng kiến kinh nghiệm năm học 2012-2013:” SỬ DỤNG PHẦN MỀM NETOP SCHOOL TRONG THẢO LUẬN NHÓM GIÚP HỌC SINH TỰ HỌC TIN HỌC 12” để giới thiệu một cách khai thác tính hiệu quả của phần mềm Neop school trong mạng LAN.
Đề tài cũng được viết dựa trên hiểu biết của bản thân cũng như học hỏi từ đồng nghiệp về việc sử dụng CNTT trong dạy học cũng như qua tìm hiểu, nghiên cứu thông tin trên Internet. 
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tiến hành thực hiện đề tài này, để đạt được các mục đích đã nêu của đề tài, tôi đã sử dụng hệ thống các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, khái quát hoá những tài liệu.
- Phương pháp thu thập thông tin trên internet, thực tế giảng dạy.
- Phương pháp thống kê toán học phân tích kết quả.
6. PHẠM VI ĐỀ TÀI
Đề tài giới thiệu một số giải pháp về ứng dụng CNTT trong dạy học tin học THPT được bản thân áp dụng trong giảng dạy năm học 2012-2013 và 2013-2014.
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM
1. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI
Việc giảng dạy tin học cho HS phổ thông đã được Nhà nước đưa vào chương trình giáo dục bắt đầu năm 2006. Đến nay, việc dạy tin học đã có nhiều thuận lợi hơn do nhà trường đã trang bị cho bộ môn ba phòng thực hành tin học. Tuy nhiên việc thực hành trên máy tính của HS sẽ mang lại nhiều hiệu quả hơn nếu GV biết khai thác triệt để các tính năng có sẵn của phòng máy. 
Năm học 2012-2013 với thuận lợi là phòng bộ môn có mạng cục bộ có phần mềm quản lí dạy học Netop school, tôi đã khai thác có hiệu quả phòng bộ môn này và kết quả giảng dạy được nâng cao. Tuy nhiên năm học 2013-2014 vì một số hạn chế của phòng bộ môn như máy tính hư hỏng nhiều, mạng LAN với phần mềm hỗ trợ quản lí Netop school không sử dụng được,... việc dạy học cũng như thực hành trên máy và quản lí HS thực hành trên máy gặp nhiều khó khăn. Vì vậy năm học này tôi đã sử dụng phòng Hi-class phục vụ việc dạy học tin học.
2. NỘI DUNG
Đề tài chủ yếu đi vào nội dung giới thiệu vài giải pháp hiệu quả về ứng dụng CNTT trong dạy học tin học của bản thân: cách khai thác phần mềm Netop school trong mạng LAN của phòng bộ môn; khai thác các tính năng của phòng đa năng Hi-class phục vụ dạy học tin học và giới thiệu vài công cụ hỗ trợ vào việc soạn giáo án điện tử phục vụ dạy học đạt hiệu quả.
3. GIẢI PHÁP 
Theo tôi, các hoạt động chính của GV môn Tin học gồm những hoạt động cơ bản sau:
Truyền đạt các kiến thức về mặt lí thuyết.
Cung cấp cho HS các thao tác, các kỹ năng thực hành.
Theo dõi điều chỉnh các thao tác trên máy của HS.
Quản lí quá trình thực hành trên máy của từng HS.
Tổ chức các kì kiểm tra lí thuyết - thực hành.
Quản lí hoạt động của các máy tính trong phòng thực hành.
Để các hoạt động trên mang lại hiệu quả thì việc sử dụng phần mềm NetOp School hay sử dụng công nghệ phần cứng với các tính năng của phòng Hi-class để giảng dạy môn Tin học trên mạng nội bộ là rất cần thiết.
3.1. GIẢI PHÁP 1: SỬ DỤNG PHẦN MỀM NETOP SCHOOL TRONG MẠNG CỤC BÔ
3.1.1. GIỚI THIỆU CÁC TÍNH NĂNG CỦA PHẦN MỀM NETOP SCHOOL
Tính năng Thumbnail View: quản lí tất cả các máy tính HS tham gia trong lớp học. 
Với tính năng Thumbnail View cho phép quản lí ngay từ thời điểm hệ điều hành Windows hoạt động thì ngay tại màn hình GV có thể quan sát chế độ hoạt động của tất cả các máy tính tham gia vào lớp học. Tính năng quản lí này hỗ trợ GV nhìn nhận một cách tổng quát từng hoạt động của mỗi máy tính trong phòng máy. Tại một thời điểm GV không chỉ nhận diện hoạt động từ 1 máy tính mà có thể quan sát các hoạt động từ nhiều HS trong lớp. Tính năng này cho phép chế độ quản lí động (1giây/hình) hoặc là chế độ quản lí tĩnh (1 phút/hình) nên tùy theo cấu trúc phòng mạng ta có thể lựa chọn mức độ quan sát hợp lí. Có thể thấy với cùng 1 thời gian nhất định thì ta có thể theo dõi sự hoạt động của nhiều máy tính HS trong lớp đồng thời. Với tính năng đó ta có thể thấy mọi hoạt động của HS, mọi thao tác của HS trong suốt quá trình làm việc với máy tính đều được quản lí chi tiết. Không chỉ có vậy, chương trình còn cho phép GV quản lí máy tính HS trên cơ sở theo dõi chi tiết từng máy tính cá nhân tại từng thời điểm.
Mọi hoạt động của HS trong quá trình này được GV quản lí chặt chẽ. Qua đó, GV có thể theo dõi kĩ năng của HS này trong quá trình thực hiện một cách cụ thể, chi tiết. Ta có thể thấy được rằng, với tính năng này thì trong khoảng thời gian 10giây/lượt ta hoàn toàn kiểm tra được các kỹ năng của HS đang tiến hành thực hiện.
Tính năng Remote Control: theo dõi ta còn có thể kiểm soát và can thiệp được tới các hoạt động của máy tính HS. 
Tính năng Remote Control hỗ trợ GV điều khiển toàn bộ hoạt động của máy HS. Các hoạt động của HS nếu chưa theo đúng quy trình, GV hoàn toàn có thể tiến hành điều khiển tại máy của HS trong khi vẫn thực hiện trên máy tính GV. Trong quá trình tiến hành kiểm soát tại từng máy, GV có thể tiến hành theo 2 hướng: Hướng dẫn để HS tiến hành thực hiện hoặc khống chế hoàn toàn máy HS và thao tác mẫu cho HS quan sát (Lock keyboard and mouse). Còn nếu sử dụng tính năng Monitor Student thì GV sẽ quan sát được toàn bộ hoạt động của HS trên máy và có thể ghi lại các hoạt động đó thành các tệp phim một cách nhanh gọn.
Tính năng Demonstrate: có thể thao tác mẫu từ máy tính GV để tất cả các máy HS cùng quan sát qua .
Tính năng này cho phép GV khống chế hoạt động máy HS, màn hình máy HS sẽ hiển thị các hoạt động mà máy GV đang thực hiện. GV có thể thực hiện thao tác mẫu cho từng HS quan sát tại máy cá nhân của mình. HS sẽ có điều kiện quan sát cụ thể hơn, kỹ lưỡng và chi tiết hơn từng thao tác hoạt động mà GV cung cấp.
Tính năng Demo this student: GV có thể yêu cầu HS thực hiện thao tác theo từng yêu cầu cụ thể của GV .Tính năng cho phép GV chuyển tải toàn bộ hoạt động của 1 máy HS trong lớp tới tất cả các máy HS khác để các HS khác cùng theo dõi hoạt động của HS tại thời điểm thực hiện. Sử dụng tính năng này không chỉ giúp GV thực hiện quá trình kiểm tra bài thông qua thao tác trên máy mà còn giúp GV thực hiện kiểm tra bài tập đang hướng dẫn sử dụng.
Tính năng Pass the Chalk to student: hỗ trợ GV kiểm tra trực tiếp hoạt động của HS thông qua thao tác của máy GV được thực hiện tại máy HS.
Tính năng này giúp GV có thể kiểm tra ngay kiến thức trên lớp thông qua hoạt động của HS. GV cung cấp kiến thức thông qua quá trình giảng dạy trực tuyến. Tái hiện kiến thức HS qua việc kiếm tra kiến thức được giới thiệu thông qua việc thực hiện các thao tác trên máy GV mà HS tại chỗ thực hiện.
Việc kiểm tra kiến thức HS thực hiện thông qua các bài toán trắc nghiệm hoặc thông qua các câu lựa chọn trực tiếp của HS trên máy sử dụng.
Quá trình thao tác máy của tất cả mọi HS đều được GV theo dõi thường xuyên, cụ thể thông qua từng thao tác một. Tính năng này giúp GV có thể theo dõi tình trạng hoạt động của GV qua quá trình thực hiện. Nó không chỉ giúp GV thực hiện quá trình giảng dạy trên máy mà còn giúp GV kiểm soát quá trình thao tác mà HS thực hiện, tăng cường công tác bảo quản hệ thống máy tính trong trường học hoạt động có hiệu quản hơn.
Kiểm soát các chương trình, các tập tin mà máy HS cung cấp. Tại một thời điểm, GV có thể yêu cầu tất cả các máy HS cùng thực hiện 1 tập tin theo yêu cầu của GV thông qua thao tác điều khiển mà GV thực hiện (Run). Tính năng này GV có thể khai thác để tiến hành thực hiện các bài toán trắc nghiệm, các bài toán thực hành mà HS có thể tiến hành thực hiện một cách nhanh chóng và đơn giản. 
Tính năng File Manager : Kiểm soát các tập tin trên máy HS
 GV có thể sử dụng tính năng File Manager để theo dõi và tác động tới từng tập tin, thư mục mà máy HS chứa đựng. Tính năng giúp GV có thể thực hiện các thao tác như sao chép, di chuyển, xóa hoặc thay đổi nội dung các tập tin trong máy HS một các thuận tiện.
Tính năng Send Message: trao đổi giữa HS và GV 
GV có thể sử dụng tính năng Send Message để truyền thông tin xuống máy HS rất thuận tiện., hoặc GV và HS có thể dùng tính năng Chat hoặc Audio Chat để đàm thoại trực tiếp với nhau.
Tính năng Workgroup: thực hiện hoạt động phân hóa HS thành các nhóm học theo khả năng của các học sinh. Tính năng Workgroup cho phép GV chia HS thành các nhóm độc lập để thực hiện các yêu cầu riêng biệt do GV điều khiển.
Theo dõi, quản lí hoạt động của các máy tính: Việc quản lí theo dõi hoạt động các máy tính cũng được chương trình hỗ trợ tính năng thông qua các công cụ như Log off, Shut down hay Restart. Nó cho phép GV có thể quản lí các máy tính tại vị trí điều khiển của GV mà không cần kiểm tra trực tiếp từng máy sau mỗi buổi học.
 3.1.2. SỬ DỤNG NETOP SCHOOL TRONG MẠNG CỤC BỘ PHÁT HUY ƯU ĐIỂM CỦA CÁCH TỔ CHỨC NHÓM HỌC SINH TỰ HỌC
Bước 1: Chia nhóm
Bước 2: GV giao nhiệm vụ từng nhóm: GV sẽ đưa ra từng yêu cầu với từng nhóm cụ thể bằng tính năng File Manager hoặc Send Message (sao chép các yêu cầu, tập tin đến máy HS hoặc truyền thông tin xuống từng máy HS)
Bước 3: Thảo luận nhóm
- HS thảo luận tìm hiểu và thao tác trên máy
- GV theo dõi quan sát bằng tính năng Thumbnail View, Remote Control
 + GV tổ chức hướng dẫn các hoạt động, gợi mở, khuyến khích HS tích cực hoạt động.
 + GV quản lí, giám sát HS thảo luận nhóm
 + Trong quá trình HS thảo luận GV theo dõi, quan sát và bổ sung khi cần.
 + Phát hiện các nhóm hoạt động không có hiệu quả uốn nắn điều chỉnh
Bước 4: Tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía HS
- Đánh giá kết quả thảo luận vài nhóm thông qua thao tác mẫu của HS bằng năng Demo this student
- HS đại diện nhóm trình bày kết quả, thành viên nhóm bổ sung.
- Nhóm khác đặt câu hỏi với sự gợi mở của GV để các nhóm có cơ hội trao đổi, tranh cải, cải chính kiến thức của mình.
Bước 5: Tổng kết rút kinh nghiệm thảo luận nhóm: GV khẳng định kiến thức minh họa học sinh nắm kiến thức, thao tác bằng tính năng: Demonstrate, khen thưởng các nhóm, các thành viên hoạt động tích cực, sáng tạo, nhắc nhở tinh thần, thái độ cộng tác trong việc thảo luận nhóm.
3.2. GIẢI PHÁP 2: KHAI THÁC CÁC TIỆN ÍCH CỦA PHÒNG HI-CLASS TRONG DẠY HỌC TIN HỌC
3.2.1. GIỚI THIỆU CÁCH SỬ DỤNG BÀN ĐIỀU KHIỂN GV
Chế độ ban đầu
Trước khi GV nhấn bất kỳ một phím nào trên bàn điều khiển thì hệ thống đang ở chế độ ban đầu (Initial Mode) khi đó tất cả máy trạm HS có thể sử dụng máy của mình một cách bình thường.
Chế độ quảng bá (Broadcast)
GV truyền xuống cho tất cả các HS
 à Nhấn phím [Broadcast]
 Trong trường hợp GV có máy tính thứ hai kết nối với hệ thống HiClass V, khi đó GV có thể nhấn phím [Set Port/Seat] để chọn nguồn dữ liệu mà GV muốn quảng bá.
 à Nhấn [Set Port/Seat] + [Broadcast]
Chú ý: Sau khi nhấn phím [Broadcast],sử dụng phím [Set Port/Seat] để chuyển giữa hai máy tính của GV.
+ GV quảng bá cho một số vị trí HS: 
à Nhấn [Chọn vị trí ID HS] + [Broadcast] 
à Nhấn phím [Set Port/Seat] để chọn giữa 2 máy tính GV.
+ GV quảng bá và hội thoại với HS: 
à Nhấn phím [Broadcast] + [Dialog]
+ Quảng bá Hình ảnh và Âm thanh riêng biệt: 
Kích hoạt [Broadcast]
à Nhấn phím [Video]: Quảng bá không có hình ảnh
à Nhấn phím [Audio]: Quảng bá không dùng Âm thanh
à Nhấn phím [Mic]: Quảng bá không cần Microphone
+ Thêm hoặc bớt HS trong quá trình GV quảng bá:
Kích hoạt chế độ [Broadcast] 
Để remove HS à [Chọn HS]+[Remove]
Để thêm HS à[Chọn HS]+[Add]
Chú ý: Sử dụng phím [Set Col] và [Set Row] để chọn HS theo hàng hoặc theo cột.
Chế độ làm mẫu (Master Student)
HS mẫu quảng bá cho cả lớp: 
Nhấn [Chọn ID]à[Master Student]à [Execute]
HS mẫu quảng bá cho một nhóm HS: 
àNhấn [chọn ID]à[Master Student]
àNhấn [chọn ID để nhận tín hiệu quảng bá] + [Broadcast]à[Execute]
HS mẫu quảng bá và hội thoại với các HS khác: 
àNhấn phím [Master Student] + [Dialog]
Quảng bá hình ảnh và âm thanh riêng biệt: 
Kích hoạt chế độ [Broadcast]
à Nhấn phím [Video]: Quảng bá không có hình ảnh
à Nhấn phím [Audio]: Quảng bá không dùng Âm thanh
 à Nhấn phím [Mic]: Quảng bá không cần Microphone
+ Thêm hoặc bớt HS trong quá trình GV quảng bá:
Kích hoạt chế độ [Broadcast] 
 Để remove HS à [Chọn HS]+[Remove]
 Để thêm HS à[Chọn HS]+[Add]
 + Thêm chức năng hội thoại để HS mẫu quảng bá:
 Thêm GV: Sau khi kích hoạt [Master Student]
àNhấn phím [Join]
 Thêm HS: Sau khi kích hoạt [Master Student]
àNhấn [Chọn ID HS]à [Join]
Chế độ quan sát
GV có thể theo dõi màn hình HS từ máy tính GV.
Tự động quan sát (Automatically Observe):
 àNhấn phím [Observe]
 Có thể dùng phím [INC] hoặc [DEC] để tăng hoặt giảm thời gian quan sát
àNhấn phím [DEC] để giảm thời gian quan sát
àNhấn phím [INC] để tăng thời gian quan sát
Tạm dừng quan sát một máy HS 
 àNhấn phím [Pause]
 Quan sát một số HS / Quan sát một HS: 
 àNhấn phím [Chọn ID HS] + [Observe]
 Quan sát và hội thoại:
 àNhấn phím [Chọn ID HS] + [Observe] + [Dialog]
Thêm hoặc bớt HS trong quá trình quan sát: 
Kích hoạt chế độ quan sát [Observe]
 àNhấn phím [Chọn ID HS] + [Remove]
 àNhấn phím [Chọn ID HS] + [Add]
Quan sát hình ảnh và âm thanh riêng biệt: 
Kích hoạt chế độ [Observe]
àNhấn phím [Video]: Chỉ quan sát được audio và mic
àNhấn phím [Audio]: Chỉ quan sát được hình ảnh và mic
àNhấn phím [Mic]:Chỉ quan sát được hình ảnh và audio
Chế độ làm đen màn hình (điều khiển máy tính HS)
GV có thể làm đen màn hình HS để tập chung nghe giảng.
Làm đen tất cả: 
à Nhấn phím [Black Screen]
Làm đen màn hình một số máy HS: 
à Nhấn [Chọn ID]+[Black Screen]
Chế độ AUX
GV quảng bá hình ảnh qua chế độ hiển thị AUX:
GV 1 quảng bá: 
à Nhấn phím [AUX]
GV 2 quảng bá:
àNhấn phím [Set Port/Seat]+[AUX]
àNhấn phím [Broadcast]+[AUX]
HS mẫu quảng bá qua chế độ hiển thị AUX:
à Nhấn phím [Chọn ID]+[AUX]
à Nhấn phím [Master Student]+[AUX]
 Huỷ chế độ trợ giúp 
Khi HS nhấn nút trợ giúp khi đó đèn LED màu đỏ sẽ nhấp nháy trên bàn điều khiển GV, nhấn phím Observe để quan sát màn hình HS hoặc nhấn phím [Cancel Call] để hủy trợ giúp.
 Chức năng nhóm
Bạn có thể thiết lập tối đa 8 nhóm trên bàn điều khiển GV tương ứng 8 cổng (P1, P2P8) trên bộ khuyếch đại dữ liệu.Mỗi cổng làm việc độc lập.
Chức năng nhóm
Nhấn [Break] vào chế độ ban đầu, Nhấn phím [Set Group] để vào chế độ nhóm, đèn LED hiển thị P1 khi đó cổng P1 được chọn, P2 cổng 2 được chọn, có thể dung 2 phím [DEC] hoặc [INC] để chọn nhóm tương ứng với các cổng trên Repeater. Trong quá trình chọn thì các vị trí ID được chọn sẽ hiển thị đèn LED màu vàng, sau khi thiết lập xong các nhóm ta nhấn phím [Set Group] để đưa hệ thống về chế độ ban đầu.
Quảng bá HS đứng đầu trong một nhóm “leader student” :
Vào chế độ Group
àNhấn [Chọn nhóm]
à[Chọn một ID làm leader]à[Master Student]
Các thành viên trong một nhóm có thể dùng phím Help để hội thoại với HS đứng đầu nhóm đó
Để huỷ chức năng quảng bá
à Nhấn phím [Master Student]
Hội thoại nhóm:
Trong chế độ nhóm
à Nhấn phím [chọn nhóm]
à[Chọn ID làm leader] + [Dialog]
GV có thể tham gia
àNhấn phím [Join]
Để huỷ bỏ chế độ hội thoại nhóm
àNhấn phím [Dialog]
Quan sát nhóm:
Trong chế độ nhóm
Để quan sát một HS đứng đầu trong một nhóm
àNhấn phím [Observe]
Để huỷ bỏ chức năng quan sát nhóm
àNhấn phím [Observe]
3.2.2. SỬ DỤNG CÁC TÍNH NĂNG PHÒNG HI-CLASS TRONG DẠY HỌC TIN HỌC
Các tính năng của phòng Hi-class thì rất nhiều nhưng với đặc thù riêng như môn Tin học, bản thân chỉ vận dụng một vài tính năng trên trong dạy học đó là:
 Chế độ quảng bá: GV sử dụng dạy kiến thức mới các bài lí thuyết hoặc minh họa giảng giải nội dung từ máy GV cho HS quan sát. Với chức năng này GV đã ngắt sử dụng máy của HS vì vậy HS sẽ tập trung chú ‎ nghe giảng hơn, giúp việc truyền tải kiến thức của GV cho HS sẽ hiệu quả hơn.
 Chế độ quan sát: giúp GV quan sát tất cả các máy HS ngay tại máy cuả mình từ đó đánh giá được mức độ, khả năng thực hành của HS, giúp quản lí chặc chẽ HS hơn, HS không có cơ hội làm việc riêng trên máy, kịp thời phát hiện giúp đỡ HS khi thực hành.
 Chế độ HS mẫu: có thể minh họa nội dung thực hành hay thao tác thực hiện của 1 máy HS cho tất cả các máy còn lại để HS quan sát.
Chế độ quảng bá với 1 số máy HS: giúp GV có thể quảng bá giảng giải nội dung cần truyền tải cho 1 số HS riêng (HS yếu chậm tiếp thu) để giảng giải cặn kẽ hơn đồng thời có thể loại bỏ một số máy HS và giao nhiệm vụ riêng cho từng nhóm HS trong tiết học giúp HS có thể thực hành thêm những yêu cầu nâng cao hơn và không bị GV kiểm soát khi giảng giải nội dung cũ đã biết cho HS yếu.
Với các tính năng trên GV có thể kết hợp tổ chức dạy học theo nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên bản thân nhận thấy việc học tin học sẽ đạt hiệu quả hơn nếu cho học sinh tự học theo nhóm thông qua thực hành trên máy để lĩnh hội kiến thức mới như giải pháp 1.
Bước 1: Chia nhóm 
Bước 2: GV giao nhiệm vụ từng nhóm: dừng chức năng QUẢNG BÁ đưa yêu cầu đến máy HS theo nhóm. 
Bước 3: Thảo luận nhóm
- Học sinh thảo luận tìm hiểu và thao tác trên máy
- GV theo dõi quan sát HS bằng CHẾ ĐỘ QUAN SÁT và có thể điều khiển chỉnh sửa, hướng dẫn kịp thời.
Bước 4: Tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía HS
- Đánh giá kết quả thảo luận vài nhóm thông qua thao tác mẫu của học sinh bằng tính năng QUAN SÁT (GV quan sát trực tiếp thao thác thực hiện trên máy của từng nhóm HS)
- Trong quá trình quan sát, GV có thể ĐIỀU KHIỂN, hướng dẫn chỉnh sửa cho từng nhóm bằng chức năng QUẢNG BÁ chỉ cho một hay vài máy HS.
- HS đại diện nhóm trình bày kết quả bằng chức năng HỌC VIÊN MẪU.
Bước 5: Tổng kết rút kinh nghiệm thảo luận nhóm: GV khẳng định kiến thức minh họa học sinh nắm kiến thức, thao tác bằng chế độ QUẢNG BÁ cho tất cả các máy HS. 
3.3 GIẢI PHÁP 3: TÍCH HỢP MỘT SỐ PHẦN MỀM KHÁC VÀO SOẠN GIẢNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ POWERPOINT
3.3.1. TÍCH HỢP PHẦN MỀM SOẠN TRÒ CHƠI Ô CHỮ VÀO POWERPOINT
Hiện nay trong bài giảng điện tử của giáo viên thường hay sử dụng nhiều cách khác nhau để kiểm tra bài cũ hay củng cố bài. Một trong những cách đó là giáo viên hay sử dụng trò chơi ô chữ. Hiện tại trên PowerPoint  để tạo được một trò chơi ô chữ rất tốn thời gian và không phải GV hay HS nào cũng có thể làm được. Để soạn một trò chơi ô chữ không mất nhiều thời gian và có được một bài giảng cực kì hấp dẫn với hàng trăm hiệu ứng flash động cực kì bắt mắt và các tương tác âm thanh đến người chơi có rất nhiều phần mềm giúp ta điều đó như phần mềm hỗ trợ OlympiaCrossword, Crossword editor, EclipseCrossword. Chẳng hạn, sau khi tải phần mềm Crossword àcài đặt àchương trình sẽ được tích hợp vào Powerpoint có dạng trong đó Clock dùng tạo đồng hồ đếm ngược rất đơn giảng chỉ cần chọn dạng đồng hồ, thời gian thực hiện; Crossword dùng tạo các câu hỏi của trò chơi ô chữ chỉ cần nhập câu hỏi, câu trả lời...
3.3.2. TÍCH HỢP BÀI GIẢNG VIOLET VÀO POWERPOINT 
Trong thực tế giảng dạy mỗi phần mềm dạy học có một thế mạnh riêng, làm thế nào để kết hợp giữa các phần mềm dạy học lại để bài giảng đạt hiệu quả. Ví dụ như với phần mềm Violet thì việc thiết kế câu hỏi trắc nghiệm một hay nhiều lựa chọn rồi câu hỏi điền khuyếtsẽ dễ dàng 

File đính kèm:

  • docskkn_TIN_HOC_11_HAY_20150727_121913.doc