Đề tài Diện tích hình tam giác cho học sinh lớp

Bước 3: Lập công thức tính:

- Gọi diện tích tam giác là S

- Số đo một cạnh là : a

- Số đo chiều cao tương ứng với cạnh đó là : h

Lưu ý: Đến đây giáo viên mở rộng các trường hợp của tam giác.

Giáo viên treo bảng phụ(ở hoạt động 1)

a. Đối với tam giác nhọn ( 3 góc nhọn):

- Hãy nêu cách tính diện tích tam giác ABC?

b. Đối với tam giác tù ( tam giác có một góc tù):

 

doc17 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 2573 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Diện tích hình tam giác cho học sinh lớp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo ở học sinh. Hình thành cho các em cách nhìn sự vật hiện tượng trong thực tiễn theo quan điểm duy vật biện chứng. Từ đó giúp các em phát triển toàn diện nhân cách con người mới XHCN.
	Nói đến Toán thì ta không thể không nhắc đến hình học. Học sinh tiểu học có thể tiếp thu một cách dễ dàng các phép tính số học, thực hiện tốt các dãy tính , giải các bài toán phức tạp với các con số Nhưng khi gặp một bài toán hình học, đa số các em đều dễ “vấp” nhất là các bài toán phải suy luận hình học. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến việc học hình học của các em sau này.
	Một phần rất quan trọng trong hình học đó là “ Tam giác và diện tích hình tam giác”. Vấn đề này xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5 và ở các bậc học cao hơn. ở các lớp dưới các em đã nắm được khái niệm và các yếu tố của hình tam giác nhưng đến lớp 5 các em mới được học cách tính diện tích hình tam giác. Việc học các tính diện tích hình tam giác sẽ là cơ sở để các tiếp tục xây dựng cách tính diện tích các hình sau đó như: Diện tích hình thang,
	Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 5 và qua trao đổi với các đồng nghiệp cùng dạy lớp 5 tôi thấy có chung tình trạng học sinh chưa hiểu bản chất cách tính diện tích hình tam giác; các em không lý giải nổi dựa vào đâu mà khi tính diện tích hình ta giác lại lấy ( cạnh đáy x chiều cao):2. Vì thế việc hiểu và làm thành các bài toán về diện tích hình tam giác còn hạn chế.
	Từ những vấn đề đề cập ở trên, tôi thấy muốn cho học sinh làm thành thạo các bài toán về tính diện tích hình tam giác, phát triển tư duy hình học cho các em đòi hỏi người giáo viên phải có những kiến thức cơ bản về phương pháp để trang bị cho học sinh có đủ điều kiện học các lớp trên. Qua nghiên cứu tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm dạy bài: “ Diện tích hình tam giác cho học sinh lớp 5”
Phần B- nội dung và biện pháp
	I- xuất phát điểm
	Nội dung “Tam giác - Diện tích hình tam giác” được đưa vào chương trình Toán 5 ở Tiểu học chủ yếu tập trung ở 3 tiết : Tiết 88: Hình tam giác; Tiết 89 : Diện tích hình tam giác; Tiết 90 : Luyện tập. Nhưng lại được vận dụng tính diện tích hình tam giác vào rất nhiều trong những tiết luyện tập chung và xuyên suốt cho đến những bài cuối cùng của chương trình Toán 5. Vì vậy, việc thực tế, việc dạy và học về diện tích hình tam giác gặp rất nhiều khó khăn. Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 5 và khi dạy bài: “ Diện tích hình tam giác” tôi thấy học sinh còn tồn tại một số vấn đề sau:
	+ Các em chưa hiểu được vì sao khi tính diện tích hình tam giác lại lấy (đáy x chiều cao) : 2 vì thế các em áp dụng công thức tính một cách máy móc.
	+ Khi làm bài tập các em chưa đọc kỹ đề, chưa phân tích bài toán cụ thể xem : Bài toán đã cho biết gì? Bài toán hỏi gì?.
	+ Các kích thước cạnh đáy và chiều cao có cùng đơn vị đo không? Nếu đơn vị đo không cùng nhau thì ta phải làm gì?
	Ví dụ: Khi các em làm bài 3a(trang 125 ( SGK):
	“ Tính diện tích hình tam giác biết:
	a/ Đáy 5m và chiều cao 30dm?
Qua theo dõi, tôi thấy học sinh giải theo 2 hướng sau:
Đối với học sinh khá, giỏi các em giải như sau:
Cách 1:
	Đổi 5m = 50 dm.
	Cách 2:
	Đổi 30dm = 3m.
	Đối với học sinh trung bình, yếu các em giải như sau:
	Hoặc:	
	Vì sao vậy? Qua tìm hiểu một số đồng nghiệp cùng dạy lớp 5, tôi thấy đều có chung tình trạng các em áp dụng công thức tính một cách máy móc: “ Cứ lấy cạnh đáy x chiều cao rồi chia cho2 mà không quan tâm đến đơn vị đo của chúng có cùng nhau không. Tôi đã tiến hành điều tra và nhận thấy nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là:
	1/ Đối với giáo viên:
Khi dạy về : “ Tính diện tích hình tam giác” do trình độ của giáo viên khác nhau nên một số đông chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc hình thành quy tắc, xây dựng công thức. Dẫn đến học chưa chuẩn bị kỹ đồ dùng nên vận dụng công thức còn mang tính áp đặt, bắt học sinh phải công nhận hoặc có hướng dẫn nhưng phụ thuộc hoàn toàn vào những gợi ý của sách bài soạn còn việc khắc sâu kiến thức, mở rộng kiến thức, phát triển tư duy cho học sinh còn ít chú ý đến nên các em không hiểu bản chất của công thức. Khi hình thành quy tắc giáo viên luôn luôn tuân thủ theo sách giáo khoa, sách bài soạn mà chưa đặt ra tình huống khiến học sinh phải suy nghĩ. Cụ thể là : “ Đơn vị đo của cạnh đáy và chiều cao phải như thế nào? Nếu không cùng nhau thì ta phải làm gì?”
	Giáo viên lần lượt giải thích và nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức cho học sinh. Sau phần xây dựng công thức tính, giáo viên nên đưa ra bài tập tình huống để củng cố, khắc sâu hơn kiến thức về đơn vị đo cho học sinh.
	2/ Đối với học sinh:
	- Các em thừa nhận công thức tính diện tích hình tam giác mà giáo viên giảng giải đưa ra. Muốn được như vậy thì các em phải thực hành cắt ghép, tự hiểu và rút ra được cách tính: Diện tích hình tam giác = 1/2 diện tích hình chữ nhật suy ra diện tích hình tam giác = đáy x chiều cao : 2.
	- Các em không hiểu và xác định được cạnh đáy và chiều cao tương ứng, đơn vị đo của chúng phải cùng nhau.
	- Khi làm bài tập các em chưa đọc kỹ đề bài, chưa phân tích tổng hợp bài toán cụ thể, chưa đặt ra câu hỏi suy nghĩ: Nếu đơn vị đo của cạnh đáy và chiều cao không cùng nhau thì ta phải làm gì? Đổi về đơn vị nào để tính cho tiện nhất?
	II- Phương pháp nghiên cứu:
	1/ Phương pháp nghiên cứu lý luận:
	- Nghiên cứu chương trình Toán 4,5 sách giáo khoa Toán 5, sách bài soạn Toán 5.
	- Nghiên cứu những yêu cầu cơ bản đối với từng chương trong Toán 5 và cụ thể từng bài trong chương trình hình học: Chu vi, diện tích, thể tích một hình.
	- Nghiên cứu chuyên san, tài liệu tham khảo.
	2/ Phương pháp điều tra:
	- Điều tra thực trạng của giáo viên.
	- Điều tra thực trạng của học sinh.
	3/ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
	- Dự giờ, tham khảo giáo án của một số giáo viên, sách bài soạn Toán 5. Từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong việc dạy và học.
	- Thực hiện dạy thực nghiệm. Ra đề kiểm tra và đánh giá kết qủa.
	- Khi dạy thực nghiệm và đánh giá kết quả tôi sử dụng một số phương pháp sau:
	+ Phương pháp quan sát.
	+ Phương pháp đàm thoại.
	+ Phương pháp luyện tập, thực hành.
	+ Phương pháp so sánh đối chứng.
	+ Phương pháp trắc nghiệm.
	III- Những công việc thực tế đã làm:
	1/ Điều tra thực trạng: ( đã nêu ở phần I)
	2/ Nghiên cứu phần hình học tôi thấy nó có một vị trí đặc biệt quan trọng, là một trong năm mạch kiến thức chính trong chương trình môn Toán ở tiểu học. đặc biệt học hình học sẽ giúp các em phát triển trí thông minh, phát triển tư duy hình học . Toán về tính diện tích hình tam giác có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hình học. Từ việc cắt ghép hai hình tam giác thành hình chữ nhật các em đã hiểu và rút ra cách tính diện tích hình tam giác. Thông qua các bài toán về tính diện tích hình tam giác sẽ giúp các em rèn tư duy suy đoán, cách tính nhân, chia với số tự nhiên số thập phân và phân số. Qua đó các em hiểu được đó là những vấn đề kiến thức có liên quan đến cuộc sống thực hàng ngày của các em.
	Mặt khác, qua cách tính diện tích hình tam giác còn là cơ sở, là nền tảng để các em tiếp tục xây dựng cách tính diện tích hình thang, Các em muốn làm thành thạo, chính xác các bài toán về tính diện tích hình tam giác thì phải hiểu bản chất của cách tính diện tích hình tam giác, nắm được cạnh đáy và chiều cao tương ứng phải cùng đơn vị đo, nắm được cách tính diện tích hình tam giác đối với các loại tam giác ( tam giác tù, tam giác nhọn, tam giác vuông). Từ đó em sẽ biết lựa chọn cách giải phù hợp và chính xác.
	3/ Qua điều tra thực trạng tôi thấy việc hướng dẫn học sinh tính diện tích hình tam giác là một việc làm khó khăn. Muốn học sinh hiểu bài, giờ dạy đạt kết quả cao thì trước hết yêu cầu người giáo viên phải nghiên cứu kỹ bài trước khi lên lớp, chuẩn bị đồ dùng chu đáo, lựa chọn các câu hỏi và sách hướng dẫn học sinh thực hành sao cho phù hợp với các đối tượng học sinh của lớp mình.
thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới.
	Hoạt động 1: Ôn lại cách xác định cạnh đáy và chiều cao tương ứng.
- Giáo viên treo bảng phụ, kẻ sẵn 3 tam giác: Tam giác tù, tam giác nhọn, tam giác vuông
- Học sinh quan sát 3 hình tam giác.
? - Em hãy xác định, kẻ các chiều cao tuơng ứng với đáy?
- 3 học sinh lên bảng
	* Hoạt động 2: Thực hành cắt ghép hai hình tam giác bằng nhau thành hình chữ nhật.
Bước 1: Gấp đôi tờ giấy
- Học sinh thực hành.
- Vẽ lên mặt tờ giấy một hình tam giác bất kỳ ( tam giác nhọn)
- Dùng kéo cắt theo nét vẽ để được hai hình tam giác.
- GV hỏi : Em có nhận xét gì về 2 hình tam giác này?
- Hai hình tam giác này bằng nhau.
- Bước 2:
- Lấy 1 tam giác ( gọi là ABC)
- Hãy kẻ chiều cao AH?
- Cắt theo đường kẻ đó?
? Ta được mấy hình tam giác.
- Được 2 hình tam giác 1 và 2.
Bước 3: Ghép 2 hình tam giác nhỏ 1 và 2 với hình tam giác còn lại MNP để ghép thành một hình chữ nhật
- HS suy nghĩ tìm cách ghép
- GV quan sát, sửa sai.
* Cách ghép:
- Ghép mảnh 1 và tam giác MNP sao cho : Đỉnh A trùng với đỉnh N, 
 - Đỉnh B trùng với Đỉnh M. về bên trái tam giác MNP.
- Ghép mảnh 2 vào tam giác MNP sao cho : Đỉnh C trùng với đỉnh M về bên phải tam giác MNP.
- Ta được hình chữ nhật NPQR
- Qua cách ghép trên em rút ra kết luận gì ?
+ Kết luận: từ 2 hình tam giác bằng nhau ta ghép được một hình chữ nhật.
* Hoạt động 3: Xây dựng quy tắc và lập công thức tính.
- Bước 1 : Nhận xét hình
- Hình chữ nhật NPQR chính là tổng diện tích 2 hình tam giác nào ? Hay diện tích hình chữ nhật bằng mấy lần diện tích tam giác MNP?
- Tổng diện tích 2 tam giác ABC và MNP.
- S (NPQR) = 2 x S (MNP).
- Bước 2: Xây dựng quy tắc:
- Giáo viên đưa ra ví dụ cụ thể “ Tính diện tích hình chữ nhật NPQR và diện tích tam giác MNP biết : NR = 3cm ; NP = 4cm?
+ Em hãy nêu cách tính diện tích hình chữ nhật?
S = chiều dài x chiều rộng.
+ Gọi học sinh lên bảng làm bài:
Diện tích HCN ; NPQR là:
 4 x 3 = 12 ( cm2)
Diện tích hình tam giác MNP là :
 12 : 2 = 6 ( cm2)
ME : là chiều cao tam giác MNP.
NP : Là cạnh đáy tương ứng.
- Muốn tính diện tích hình tam giác ta làm như thế nào?
* Quy tắc: Muốn tìm diện tích hình tam giác ta lấy cạnh đáy nhân với chiều cao tương ứng ( cùng một đơn vị đo) rồi chia cho 2.
Bước 3: Lập công thức tính:
- Gọi diện tích tam giác là S
- Số đo một cạnh là : a
- Số đo chiều cao tương ứng với cạnh đó là : h
 S 
Lưu ý: Đến đây giáo viên mở rộng các trường hợp của tam giác.
Giáo viên treo bảng phụ(ở hoạt động 1)
a. Đối với tam giác nhọn ( 3 góc nhọn):
- Hãy nêu cách tính diện tích tam giác ABC?
b. Đối với tam giác tù ( tam giác có một góc tù):
c. Đối với tam giác vuông ( góc B bằng 1 vuông)
* Kết luận : Dù là tam giác nhọn, tam giác tù, hay tam giác vuông thì ta vẫn áp dụng công thức tính S = một cách bình thường. Học sinh nắm được các cách tính diện tích hình tam giác dựa vào các xác định cạnh đáy và chiều cao tương ứng sẽ giúp các em làm bài linh hoạt, sáng tạo hơn.
* Hoạt động 4 : Củng cố
Giáo viên đưa ra bài tập tình huống, để củng cố, nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức cho học sinh về đơn vị đo của cạnh đáy và hiều cao tương ứng khi tính diện tích hình tam giác.
* Bài tập tình huống:
Hãy điền Đ,S vào ô trống bên phải kết quả:
Diện tích hình tam giác có a=5m ; h = 8dm.
	a. 	S = 50 x 18 = 900 dm2
	b. 	S = 5 x 18 = 90 dm2
	c. 	S = 5 x 1,8 = 9 m2
- Giáo viên nêu yêu cầu của bài tập ( treo 2 bảng phụ)
- Giáo viên phát phiếu học tập.
- Học sinh làm bài ( khoảng 1-2 phút)
- Học sinh lên bản làm :
	+ Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm.
	+ Tổ chức trò chơi tiếp sức.
- Gọi học sinh nhận xét bài trên bảng của 2 nhóm - động viên.
+ Em nào làm đúng? ( dưới lớp)	- Giáo viên quan sát.
+ Em nào làm sai?	- Tổ chức HS đánh giá bài cho nhau
+ Vì sao sai? ( Giáo viên hỏi học sinh khác làm đúng trả lời)
- Giáo viên lần lượt giải thích, phân tích : a=3m ; h= 13dm, như vậy đơn vị đo của a,h không cùng đơn vị đo thì ta phải chuyển đổi.
	5m = 50 dm
Hoặc	18dm = 1,8m
Cũng có thể đổi các số đo đã cho theo cùng một đơn vị cm, mm, Nhưng đó không phải là giải pháp hợp lý hơn các giải pháp trên.
Gọi 1 - 2 học sinh nhắc lại quy tắc tính diện tích hình tam giác.
* Hoạt động 5: Luyện tập:
Bài 1/125: 	- Học sinh nêu cầu của bài ( phần b,c)
	- Học sinh nêu cách làm.
Giáo viên bổ sung : ở bài tập này cho biết đáy và chiều cao. Vậy khi tính diện tích ta nên viết lời giải:
	- Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm ( cùng trình độ)
	- Học sinh làm bài vào vở - 2 đại diện của nhóm lên bảng.
Trình bày bảng
b.Đáy 25,8cm; chiều cao 20,5cm
 Diện tích hình tam giác là:
 ( 25,8 x 20,5) : 2 = 528,9 )( cm2)
 Đáp số: 528,9 cm2
c. Đáy ; chiều cao .
 Diện tích hình tam giác là:
 Đáp số : 
* Tiểu kết: Khi có cạnh đáy và chiều cao tương ứng ta tính diện tích hình tam giác như thế nào?
( áp dụng quy tắc)
Vậy một hình tam giác cho biết cạnh đáy a, chiều cao h thì ta có tính được diện tích không? tính như thế nào?
( áp dụng công thức : S = ) đó chính là nội dung bài tập 2.
Bài 2: 
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm 2 phần a,b ( 2 nhóm như bài tập 1)
- 2 học sinh lên bảng làm bài.
- Nhận xét động viên
Học sinh đánh giá chấm điểm cho bạn
 a = 16,4m ; h = 0,103 m
S = 
 a = 9cm ; h = 4cm
 S = 
- Gọi 1 học sinh nhắc lại công thức tính 
 S = 
Bài 3: Học sinh nêu yêu cầu của bài : Tính diện tích hình tam giác biết: 
 a = 42,5 dm; h= 5,2 m
- Giáo viên hướng dẫn:
+ Để tính được diện tích hình tam giác ta cần biết gì?
- Cần biết số đo của cạnh đáy và chiều cao.
+ Em có nhận xét gì về số đo đơn vị của cạnh đáy và chiều cao? Vậy ta phải làm gì?
- Không cùng đơn vị đo.
+ Phải đổi.
+ Đổi về đơn vị đo nào cho hợp lý?
+ Đổi về cùng m hoặc dm
- Vậy cạnh đáy và chiều cao có cùng đơn vị đo ta tính diện tích như thế nào?
- 2 học sinh lên bảng làm theo 2 cách:
Cách 1: Đổi 42,5dm = 4,25m
 Diện tích hình tam giác là :
 4,25 x 5,2 = 22,1 (m2)
 Đáp số: 22,1 m2
Cách 2: Đổi 5,2m = 52 dm.
 Diện tích hình tam giác là:
 42,5 x 52 = 2210 ( dm2)
 Đáp số : 2210 ( dm2)
- Gọi học sinh nhận xét bài làm của 2 bạn.
- Động viên:
* Hoạt động 6: Giao việc về nhà:
- Hôm nay chúng ta học bài gì?
- Muốn tính diện tích hình tam giác ta làm như thế nào?
- Mở rộng.
+ Nếu cho biết diện tích, biết cạnh đáy thì các em có tính được chiều cao tương ứng không? tính như thế nào?
+ Nếu cho biết diện tích, biết chiều cao thì các em tính được cạnh đáy 
( tương ứng với chiều cao đó) không? tính như thế nào?
Cô có bài tập sau: ( Dành cho học sinh khá giỏi)
Hai cạnh của một hình tam giác có độ dài là 16 cm và 20cm. Chiều cao hạ xuống cạnh thứ nhất có độ dài là 15cm. Tính độ dài chiều cao hạ xuống cạnh thứ hai?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ hình:
- Vì khi xây dựng quy tắc giáo viên đã mở rộng kiến thức về các trường hợp của tam giác nên học sinh dễ dàng nhận ra ngay: ở bài này có hai cách tính diện tích hình tam giác, mà diện tích không thay đổi.Vậy tính chiều cao hạ xuống cạnh thứ 2 như thế nào khi biết diện tích và cạnh đáy?
áp dụng công thức tính ngược : h = 
Về nhà làm vào vở.
- Bài tập về nhà : bài 1a; 2c ; 3a ; 4 trang 125.
- Nhận xét giờ học - động viên học sinh.
IV - Kết quả đạt được.
Sau khi đã nghiên cứu và áp dụng dạy bài “ Tính diện tích hình tam giác” cho học sinh lớp 5, tôi thấy chất lượng học tập của học sinh tăng lên rõ rệt. Các em đã nắm chắc cách tính diện tích hình tam giác, từ việc vẽ, cắt ghép hai hình tam giác thành hình chữ nhật giúp các em tự rút ra cách tính diện tích hình chữ nhật “ Lấy cạnh đáy nhân với chiều cao tương ứng” rồi chia cho 2. Như vậy các em hiểu được bản chất của công thức và ghi nhớ trong óc. Khi các em làm bài tập trên lớp tôi thấy các em biết giải quyết tình huống nhanh khi gặp bài toán có cạnh đáy và chiều cao không cùng đơn vị đo ( bài 3/125). Sau khi học xong bài các em biết cách tính xuôi, tính ngược theo công thức và áp dụng giải bài toán thực tế có nội dung hình học ( hình tam giác)
Tôi đã ra đề, kiểm tra khảo sát 2 lớp như sau:
( Lớp 5D - Lớp dạy thực nghiệm : 38 em)
Lớp 5A : Lớp đối chứng : 38 em.
Đề bài:
Bài 1: Tính diện tích hình tam giác có cạnh đáy a; chiều cao h:
a) a = 1,6dm ; h = 2dm.
b) a = ; h = 3 dm
Bài 2: Một hình tam giác có cạnh đáy bằng 15 dm và chiều cao bằng nửa cạnh đáy. Tính diện tích của hình tam giác đó?
Bài 3: Cho tam giác ABC có diện tích là 60 cm2 ; cạnh đáy AC = 12cm. Kéo dài AC một đoạn về (phía C) một đoạn CD = 6cm.
A
Tính diện tích hình tam giác BCD
Hình vẽ:
60cm2
B
6cm
D
C
12cm
Đáp án và biểu điểm:
Bài 1:
Đáp án
a. 
b. Đổi 
S = 
Hoặc đổi: 3dm = 0,3m
Biểu điểm
2
0,5
2
Bài 2
Chiều cao của hình tam giác là:
15 : 2 = 7,5 ( dm)
Diện tích của hình tam giác là:
( 15 x 7,5 ) : 2 = 56,25 ( dm2)
 Đáp số: 56,25 dm2
1
1
0,5
Bài 3
- Chiều cao của tam giác BCD chính là chiều cao của tam giác ABC ( BH)
- Chiều cao của tam giác BCD là :
( 60 x 2 ) : 12 = 10 ( cm)
- Diện tích của tam giác BCD là:
( 6 x 10 ) : 2 = 30 ( cm2)
 Đáp số 30 cm2
0,5
1
1
0,5
 Sau khi chấm bài theo biểu điểm trên tôi thu được kết quả của từng lớp như sau:
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
5A ( dạy thực nghiệm)
14
45
10
32
7
23
0
0
5D( Lớp đối chứng)
3
10
10
33
12
40
5
17
Từ kết quả trên tôi thấy lớp 5 D có rất nhiều em không làm được bài 1b ; 3 vì giáo viên chưa có sự khắc sâu, mở rộng, nâng cao kiến thức cho học sinh.
Còn lớp 5A các em làm bài tốt, chính sách.
V/ So sánh đối chứng:
Khi sử dụng kinh nghiệm này vào dạy bài “ Diện tích hình tam giác” và đối chiếu với việc điều tra thực trạng trước khi áp dụng vào kinh nghiệm, tôi thấy có kết quả rõ rệt.
a/ Giáo viên:
- Nắm chắc phương pháp dạy các bài về hình học trong chương trình.
- Nắm được phương pháp dạy Toán tính diện tích ở từng bài, từng tiết trong từng giai đoạn cụ thể.
b. Học sinh:
- Qua việc thực hành cắt ghép hai hình tam giác bằng nhau thành hình chữ nhật các em đã tự rút ra và hiểu bản chất cách tính diện tích hình tam giác.
- Nhờ có sự khắc sâu và mở rộng kiến thức của giáo viên trong quá trình giảng bài nên học sinh làm bài tốt, tính chính xác và biết chọn cách giải hợp lý nhất các bài toán có cạnh đáy và chiều cao khác đơn vị đo, các bài tập nâng cao hơn, các em biết dùng lời lẽ giải thích hợp lý, lời văn trong sáng để trình bày một cách khoa học, sạch sẽ.
VI - Bài học kinh nghiệm:
Để đạt kết quả cao trong quá trình giải toán về diện tích hình tam giác yêu cầu:
- Giáo viên phải nghiên cứu kỹ chương trình của khối lớp nói chung cũng như của từng dạng toán. Phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, phương pháp và những kiến thức đã học có liên quan để chuẩn bị bài dạy cho chu đáo.
- Nắm chắc phương pháp giảng dạy bộ môn, vận dụng linh hoạt, sáng tạo, cải tiến sao cho phù hợp với từng bài cụ thể, phù hợp với tâm sinh lý của học sinh để học sinh nào cũng hiểu bài, vận dụng thực hành đạt kết quả cao.
- Tạo điều kiện cho học sinh được làm việc nhiều, có biện pháp động viên khích lệ kịp thời để kích thích sự sáng tạo cũng như hứng thú học tập của các em học sinh, tạo không khí lớp học sôi nổi.
- Sử dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của bộ môn, kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật trong giảng dạy. Không nên quá rập khuôn máy móc một cách không phù hợp như sách bài soạn mẫu.
- Không nên áp đặt kiến thức cho học sinh, nên để các em tự lĩnh hội kiến thức một cách khách quan dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Người giáo viên phải kiên trì, tìm tòi, sáng tạo, thực sự say mê nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao, đặt chất lượng của học sinh lên hàng đầu.
VII- Phạm vi áp dụng:
Trên đây là một số kinh nghiệm dạy bài “ Diện tích hình tam giác” tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 5A ( lớp chủ nhiệm). Tôi thấy vấn đề này có thể áp dụng được với các lớp 5 đại trà. Song để có chất lượng cao thì người giáo viên phải hướng dẫn, giải thích khi các em thực hành, phải khắc sâu cho các em biết phân tích đề, lựa chọn cách giải hợp lý, khoa học.
VIII - Những vấn đề cần kiến nghị :
Hiện nay theo xu thế đổi mới của nghành giáo dục yêu cầu đòi hỏi phải đổi mới về nôị dung chương trình, đổi mới về phương pháp, đổi mới về trang thiết bị dạy họcDo đó tôi xin có một số kiến nghị với cấp trên như sau:
- Phòng giáo dục - Đào tạo nên tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn ch

File đính kèm:

  • docSKKN(7).doc