Đề kiểm tra định kì giữa học kỳ 2 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Phúc Thành

* Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.

Câu 1 ( 0, 5 đ): Bài văn trên miêu tả cảnh đẹp Ba Vì vào mùa nào?

A. Mùa xuân B. Mùa hè C. Mùa thu

Câu 2 ( 0,5 đ): Dòng nào dưới đây liệt kê đầy đủ các chi tiết cho thấy vẻ đẹp đầy sức sống của rừng cây Ba Vì?

A. Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung.

B. Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, rừng trẻ trung.

C. Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung.

Câu 3 ( 0,5 đ): Từ nào đây đồng nghĩa với từ “ trong veo”?

A. trong sáng B. trong vắt C. trong sạch

Câu 4 ( 0, 5 đ): Bài văn có mấy danh từ riêng?

A. Chín danh từ riêng. ( đó là:.

 .)

B. Mười danh từ riêng. ( đó là:.

 .)

C. Mười một danh từ riêng. ( đó là:.

 .)

Câu 5 (1 đ): Vị ngữ trong câu “Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài” là những từ ngữ nào?

A. khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.

B. mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.

C. như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.

 

doc3 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 145 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì giữa học kỳ 2 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Phúc Thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường tiểu học
phúc thành
bài kiểm tra định kỳ giữa học kỳ iI
Năm học: 2013 - 2014
Môn: tiếng việt - lớp 4
Họ và tên học sinh: ..
Lớp: ..
A - Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I - Đọc thành tiếng: (5 điểm)
	Học sinh đọc một đoạn (khoảng 140 - 150 tiếng) trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (thời gian: 1,5 phút) và trả lời 1 - 2 câu hỏi trực tiếp của giáo viên.
II - Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) Thời gian: 30 phút.
	Đọc thầm bài "Vời vợi Ba Vì" và làm bài tập
 Vời vợi ba vì
	Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ.
Ôm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước với những Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua... nổi tiếng vẫy gọi. Mướt mát rừng keo những đảo Hồ, đảo Sếu... xanh ngát bạch đàn những đồi măng, đồi Hòn... Rừng ấu thơ, rừng thanh xuân. Phơi phới mùa hội đua chen những cây cối. Lượn giữa những hồ nước vòng quanh đảo cao hồ thấp là những con thuyền mỏng manh, những chiếc ca- nô rẽ sóng chở du khách dạo chơi nhìn ngắm. Hơn một nghìn héc- ta hồ nước lọc qua tầng đá ong mát rượi, trong veo, soi bóng bầu trời thăm thẳm, chập chờn cánh chim bay mỏi. Lác đác trong cánh rừng trẻ trung là những căn nhà gỗ xinh xắn. Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.
* Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.
Câu 1 ( 0, 5 đ): Bài văn trên miêu tả cảnh đẹp Ba Vì vào mùa nào?
A. Mùa xuân B. Mùa hè C. Mùa thu
Câu 2 ( 0,5 đ): Dòng nào dưới đây liệt kê đầy đủ các chi tiết cho thấy vẻ đẹp đầy sức sống của rừng cây Ba Vì?
A. Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung.
B. Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, rừng trẻ trung.
C. Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung.
Câu 3 ( 0,5 đ): Từ nào đây đồng nghĩa với từ “ trong veo”?
A. trong sáng B. trong vắt C. trong sạch
Câu 4 ( 0, 5 đ): Bài văn có mấy danh từ riêng?
A. Chín danh từ riêng. ( đó là:...................................................................................
 ........................................................................................)
B. Mười danh từ riêng. ( đó là:...................................................................................
 ........................................................................................)
C. Mười một danh từ riêng. ( đó là:.............................................................................
 ........................................................................................)
Câu 5 (1 đ): Vị ngữ trong câu “Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài” là những từ ngữ nào?
A. khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.
B. mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.
C. như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.
Câu 6 (1 đ): Chủ ngữ trong câu “Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày” là những từ ngữ nào?
A. Từ Tam Đảo nhìn về phía tây
B. vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng
C. vẻ đẹp của Ba Vì 
Câu 7( 1đ): Trong đoạn văn thứ nhất( “ Từ Tam Đảo.... đến chân trời rực rỡ”) tác giả sử dụng mấy hình ảnh so sánh để miêu tả Ba Vì?
A.Một hình ảnh( là:........................................................)
B. Hai hình ảnh( là:..............................................................................................)
C. Ba hình ảnh( là:...................................................................................................)
	Giáo viên coi, chấm.
	 ...................................................
Trường tiểu học
phúc thành
đề kiểm tra định kỳ giữa học kỳ iI
Năm học: 2013 - 2014
Môn: tiếng việt - lớp 4
Thời gian: 40 phút (Không kể thời gian chép đề)
B- Kiểm tra viết: (10 điểm)
I - Chính tả: (5 điểm)
HS nghe - viết bài: "Hoa mai vàng" 
	Tiếng Việt 4, Tập 2, Trang 50.
II - Tập làm văn.(5điểm)
Đề bài: Em hãy tả một cây bóng mát, cây hoa hoặc cây ăn quả mà em thích.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ky_2_mon_tieng_viet_lop_4_nam_h.doc