Đề kiểm tra định kì Giữa học kì II môn Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2015-2016

Đọc thầm và làm bài tập: Thời gian 30 phút.

 Đọc thầm bài Chiếc lá, trong SGK Tiếng Việt 4, tập 2 trang 98. Sau đó khoanh

vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng.

1. Trong câu chuyện trên, có những nhân vật nào nói với nhau?

a. Chim sâu, bông hoa và chiếc lá

b. Chim sâu và chiếc lá

c. Chim sâu và bông hoa

2. Vì sao bông hoa biết ơn chiếc lá?

a. Vì lá suốt đời chỉ là một chiếc lá bình thường.

b. Vì lá đem lại sự sống cho cây.

c. Vì lá có lúc biến thành mặt trời.

3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

a. Hãy biết quý trọng những người bình thường.

b. Vật bình thường mới đáng quý.

c. Lá đóng vai trò rất quan trọng đối với cây.

4. Trong câu “Chim sâu hỏi chiếc lá”, sự vật nào được nhân hóa?

a. Chỉ có chiếc lá được nhân hóa.

b. Chỉ có chim sâu được nhân hóa.

c. Cả chim sâu và chiếc lá đều được nhân hóa.

 

doc5 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì Giữa học kì II môn Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ ........ ngày ...... tháng... năm 2016
Họ và tên: . KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II
Lớp : 4  Năm học: 2015- 2016
 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 ( PHẦN VIẾT)
1. Viết chính tả (nghe viết). Bài Hoa học trò, bài viết (từ Nhưng hoa càng đỏ, ... quên mất màu lá phượng.) trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 2, trang 43. Thời gian viết 15 phút.
Hoa học trò
2. Tập làm văn. Thời gian viết 40 phút.
Em hãy chọn một trong các đề sau:
Tả một cây bóng mát.
Tả một cây ăn quả.
Tả một cây hoa.
Bài làm:
 Thứ ........ ngày ...... tháng 3 năm 2016
Tên học sinh: . KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II
Lớp : 4  Năm học: 2015- 2016
 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 ( PHẦN ĐỌC)
Điểm đọc thành tiếng: ..............
Điểm đọc hiểu: ...............
Điểm phần đọc: ...............
Đọc thầm và làm bài tập: Thời gian 30 phút.
 Đọc thầm bài Chiếc lá, trong SGK Tiếng Việt 4, tập 2 trang 98. Sau đó khoanh 
vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng.
1. Trong câu chuyện trên, có những nhân vật nào nói với nhau?
a. Chim sâu, bông hoa và chiếc lá 
b. Chim sâu và chiếc lá
c. Chim sâu và bông hoa
2. Vì sao bông hoa biết ơn chiếc lá?
a. Vì lá suốt đời chỉ là một chiếc lá bình thường.
b. Vì lá đem lại sự sống cho cây.
c. Vì lá có lúc biến thành mặt trời.
3. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Hãy biết quý trọng những người bình thường.
b. Vật bình thường mới đáng quý.
c. Lá đóng vai trò rất quan trọng đối với cây.
4. Trong câu “Chim sâu hỏi chiếc lá”, sự vật nào được nhân hóa?
a. Chỉ có chiếc lá được nhân hóa.
b. Chỉ có chim sâu được nhân hóa.
c. Cả chim sâu và chiếc lá đều được nhân hóa.
5. Có thể thay từ nhỏ nhoi trong câu “Suốt đời, tôi chỉ là chiếc lá nhỏ nhoi bình thường” bằng từ nào dưới đây?
a. nhỏ nhắn
b. nhỏ bé 
c. nhỏ xinh
6. Trong câu chuyện trên có những loại câu nào em đã học?
a. Chỉ có câu hỏi, câu kể
b. Chỉ có câu kể, câu khiến
c. Có cả câu hỏi, câu kể, câu khiến
7. Trong câu chuyện trên có những kiểu câu kể nào?
a. Chỉ có kiểu câu Ai làm gì?
b. Có hai kiểu câu Ai làm gì?, Ai thế nào?
c. Có cả ba kiểu câu Ai làm gì?, Ai thế nào?, Ai là gì?
8. Chủ ngữ trong câu “Cuộc đời tôi rất bình thường” là:
a. Tôi
b. Cuộc đời tôi
c. Rất bình thường
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II
Năm học: 2015 -2016
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 (bài đọc)
1. Đọc thành tiếng (5 điểm). 
a. Các bài tập đọc được chọn để tổ chức cho học sinh kiểm tra đọc thành tiếng: 5 điểm (Trong đó đọc bài 4 điểm, trả lời câu hỏi 1 điểm):
1. Đọc đoạn “Phượng không phải là một đóa... xòe ra cho gió đưa đẩy”, hoặc đoạn “Nhưng hoa càng đỏ... bất ngờ vậy?” trong bài Hoa học trò, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 43. Thời gian đọc khoảng 1 phút 30 giây.
2. Đọc đoạn “Tên chúa tàu cao lớn.... tống anh đi nơi khác”, hoặc đoạn: “Cơn tức giận của tên cướp... im như thóc” trong bài “Khuất phục tên cướp biển” sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 64. Thời gian đọc khoảng 1 phút 30 giây.
3. Đọc đoạn “Mặt trời lên cao dần quyết tâm chống giữ”, trong bài “Thắng biển” sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 76. Thời gian đọc khoảng 1 phút 30 giây.
b. Cách tổ chức: Giáo viên cho học sinh bốc thăm chọn đoạn, bài để đọc. Trả lời 1 câu hỏi trong sách giáo khoa theo nội dung của đoạn, bài mà học sinh vừa đọc. Hình thức nhẹ nhàng, tạo cho học sinh có sự thoải mái, không nặng về tâm lí.
c. Cách đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
* Đọc đúng ( 2 điểm). Đọc sai 1 tiếng trừ 0,25 điểm.
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (0,5 điểm). Cứ mỗi lần ngắt nhịp sai trừ 0,25 điểm. 
- Giọng đọc bước đầu có biểu cảm (1 điểm). Giọng đọc chưa thể hiện rõ biểu cảm (0,25 điểm). 
* Tốc độ đọc theo yêu cầu (0,5 điểm).
	 *Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu : (1 điểm).
(Học sinh có thể trả lời bằng các từ ngữ khác nhưng đúng ý câu hỏi thì giáo viên cũng cho điểm tối đa. Trường hợp trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm). 
d. Thời gian thực hiện: 
Thực hiện vào tiết 1,3,5 ôn tập trong tuần 28. 
Đáp án:
Đọc thành tiếng (5 điểm). 
Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm). 
HS khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho các câu hỏi 1,2,3,4 mỗi câu được 0,5 điểm. Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho các câu hỏi 5,6,7,8 mỗi câu được 0,75 điểm. (Câu 1: a; Câu 2: b; Câu 3: a; Câu 4: c; Câu 5: b; Câu 6: c; Câu 7: c; Câu 8: b).
 Chú ý: Điểm bài đọc là tổng điểm bài Đọc thành tiếng và Đọc thầm, điểm là một số tự nhiên. Nếu điểm bài Đọc là một số thập phân thì làm tròn 0,5 hoặc 0,75 thành 1.
	Ví dụ : + 5,25 điểm thì được làm tròn là 5 điểm.
	 + 5,5 điểm hoặc 5,75 điểm thì được làm tròn là 6 điểm.
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II
Năm học: 2015 -2016
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 (bài viết)
1. Chính tả (5 điểm) Giáo viên đánh giá theo yêu cầu sau đây:
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết trình bày rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu, hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm (Những lỗi sai giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần).
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn bị trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn (5 điểm). 
Bài làm đảm bảo các yêu cầu sau:
	 +Viết được bài văn tả một loại cây (hoặc một cây) mà em thích, có đủ 3 phần:
Phần mở bài; Phần thân bài;Phần kết bài. Theo yêu cầu của bài văn tả cây cối.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả;
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
+Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể ghi nhận ở các mức điểm dưới 5 (4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5).
Lưu ý: Điểm bài viết là tổng điểm bài Chính tả và Tập làm văn, điểm là một số tự nhiên. Nếu điểm bài viết là một số thập phân thì làm tròn 0,5 thành 1.
	Ví dụ : + 5,25 điểm thì được làm tròn là 5 điểm.
	 + 5,5 đến 5,75 thì được làm tròn là 6 điểm
 Lưu ý: Điểm chung bài Tiếng Việt là tổng điểm bài Đọc cộng với bài Viết chia hai. Điểm là một số tự nhiên. Nếu là một số thập phân thì làm tròn 0,5 thành 1.
	Ví dụ : + 5,25 điểm thì được làm tròn là 5 điểm.
	 + 5,5 đến 5,75 thì được làm tròn là 6 điểm.
...HẾT.....

File đính kèm:

  • docDE_KIEM_TRA_GIUA_HKII_LOP_4_MON_TIENG_VIET.doc
Giáo án liên quan