Đề kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 4+5 - Năm học 2019-2020 - Trường TH Phú Cường
A. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm )
1. Kiểm tra đọc thành tiếng. (2 điểm)
Học sinh bốc thăm để đọc một trong các bài Tập đọc đã học từ tuần 29 đến tuần 34 (Sách Tiếng Việt 5, tập 2). Sau đó, trả lời câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc do giáo viên yêu cầu.
2. Kiểm tra đọc hiểu –Luyện từ và câu (8 điểm)
Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập:
CÔNG VIỆC ĐẦU TIÊN
Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:
- Út có dám rải truyền đơn không ?
Tôi vừa mừng vừa lo, nói:
- Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ !
Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:
- Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.
Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sang, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.
Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá !”
Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.
Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:
- Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ !
Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:
- Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh !
Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1. Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì ? (0,5 điểm)
PHÒNG GD&ĐT SÓC SƠN TRƯỜNG TH PHÚ CƯỜNG Thứngàytháng . năm 2020 KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II- NĂM HỌC 2019-2020 Họ và tên: Lớp 4A. Môn: Tiếng Việt - Lớp 4 Thời gian: 80 phút Điểm Đọc: Viết:... Nhận xét Ký –Ghi rõ họ tên GV coi. GV chấm:.................... A- KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1- Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh bốc thăm để đọc một trong các bài Tập đọc đã học từ tuần 29 đến tuần 34 (Sách Tiếng Việt 4, tập 2). Sau đó, trả lời câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc do giáo viên yêu cầu. 2- Kiểm tra đọc hiểu - Luyện từ và câu: (7 điểm) Đọc bài sau và làm bài tập: Con chuồn chuồn nước Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân hình chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. Chú bay lên cao hơn và xa hơn. Dưới tầm cánh chú bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút. NGUYỄN THẾ HỘI Khoanh vàochữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất trong các câu 1, 3, 5, 6 Câu 1(1 điểm). Chú chuồn chuồn được miêu tả nhờ những hình ảnh so sánh nào? A. Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. B. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng, đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh, Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân. C. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng, đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh, Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Câu 2(0,5 điểm). Em thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao? Trả lời: Câu 3(1 điểm). Tình yêu quê hương, đất nước của tác giả được thể hiện qua những câu văn nào? A. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. B. Dưới tầm cánh chú bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. C. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút. Câu 4 (0,5 điểm). Em hãy viết lại nội dung chính của bài “Con chuồn chuồn nước” Câu 5 (1 điểm). Câu nào dưới đây là câu cảm ? A. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. B. Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! C. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân. Câu 6 (0,5 điểm). Các từ đậu, ngả, rung rung, gặm, bay thuộc từ loại nào ? A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ Câu 7 (0,5 điểm). Em hãy viết tiếp vào chỗ chấm để được một câu thành ngữ Đi.., học Câu 8(0,5 điểm). Gạch dưới trạng ngữ chỉ nơi chốn trong câu sau : Mùa xuân, trong vườn, muôn loài hoa đua nở. Câu 9(1 điểm). Gạch dưới các từ láy trong câu sau: Dưới tầm cánh chú bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Câu 10 (0,5 điểm). Đặt một câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân B- KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1- Chính tả: (3 điểm) Vương quốc vắng nụ cười. ( từ "Ngày xửa ngày xưa ..... trên những mái nhà" - Sách Tiếng Việt 4, tập 2, tr 132 ) 2- Tập làm văn:(7 điểm) Hãy viết bài văn tả về một con vật mà em yêu thích nhất. TRƯỜNG TH PHÚ CƯỜNG ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2019-2020 Môn Tiếng Việt Lớp 4 A- KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1- Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh đọc lưu loát, phát âm đúng và diễn cảm: 2 điểm Học sinh trả lời được câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc: 1 điểm 2- Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) Khoanh vào câu trả lời đúng nhất trong các câu 1, 3, 5, 6, 7 Câu 1 3 5 6 Đáp án đúng B C B B Đạt điểm 1 1 1 0.5 Câu 2 (0,5 điểm): Em thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao? VD: Hình ảnh so sánh nào cũng đẹp cũng hay, nhưng em thích nhất hình ảnh "Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu". Gợi nên một cảm nhận về màu vàng của thân chú thật dịu dàng, êm dịu mát mắt, ưa nhìn một màu vàng độc đáo mà chỉ có mùa thu mới có màu nắng ấy. Câu 4 (0,5 điểm). Em hãy viết lại nội dung chính của bài “Con chuồn chuồn nước” Ca ngợi vẻ đẹp của chú chuồn nước với những cảnh đẹp của quê hương theo cánh bay của chú chuồn chuồn. Qua đó, tác giả bộc lộ tình yêu quê hương đất nước. Câu 7 (0,5 điểm). Em hãy viết tiếp vào chỗ chấm để được một câu thành ngữ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn Câu 8(0,5 điểm). Gạch dưới trạng ngữ chỉ nơi chốn trong câu sau : Mùa xuân, trong vườn, muôn loài hoa đua nở. Lưu ý: Nếu HS gạch chân Mùa xuân, trong vườn thì không cho điểm vì sai với yêu cầu của bài Câu 9(1 điểm). Gạch dưới các từ láy trong câu sau: Dưới tầm cánh chú bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Lưu ý: HS tìm sai từ thì trừ 0,25đ/từ (Không cho điểm âm) Câu 10 (0,5 điểm). Đặt một câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân (Lưu ý: đặt câu phải diễn đạt đúng ngữ pháp của câu đơn có trạng ngữ chỉ nguyên nhân và đúng ngữ nghĩa thì mới cho điểm) B- KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1- Chính tả: (3 điểm) Viết 1 đoạn trong bài Vương quốc vắng nụ cười. ( từ "Ngày xửa ngày xưa ..... trên những mái nhà" - Sách Tiếng Việt 4, tập 2, tr 132 ) Yêu cầu: Bài viết đẹp, không sai - sót lỗi chính tả , chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (3 điểm) - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng qui định trừ: 0,25đ. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, hoặc trình bày bẩn,bị trừ 1 điểm toàn bài (nếu phạm 1 nội dung trừ 0,25 điểm). 2- Tập làm văn: (7 điểm) Hãy viết bài văn tả về một con vật mà em yêu thích nhất. Yêu cầu: Bố cục đầy đủ, rõ ràng. Nội dung trọng tâm. Có sử dụng mở bài theo kiểu gián tiếp và kết bài theo hướng mở rộng. Kĩ năng dùng từ, đặt câu hay và câu văn đúng ngữ pháp, dùng dấu câu hợp lí. Bài văn có sử dụng các biện pháp nghệ thuật. 1. Nội dung: a. Mở bài: Giới thiệu được con vật (được nuôi ở nhà em hay em được nhìn thấy). b. Thân bài: - Tả hình dáng: đầu, mắt, tai, lông - Tả thói quen sinh hoạt và các hoạt động chính: lúc ăn, ngủ * Lưu ý: trong phần thân bài, học sinh có thể không làm rạch ròi từng phần mà có thể lồng ghép, kết hợp các ý trên. c. Kết luận: - Ích lợi của con vật và suy nghĩ của bản thân. 2. Hình thức: - Đúng thể loại, bài viết có ý tưởng phong phú, hay:. - Bài văn có chữ viết đẹp, không sai lỗi chính tả: PHÒNG GD&ĐT SÓC SƠN TRƯỜNG TH PHÚ CƯỜNG Thứngàytháng . năm 2020 KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II- NĂM HỌC 2019-2020 Họ và tên: Lớp 5A. Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Thời gian: 80 phút Điểm Đọc: Viết:... Nhận xét Ký –Ghi rõ họ tên GV coi. GV chấm:.................... A. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm ) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng. (2 điểm) Học sinh bốc thăm để đọc một trong các bài Tập đọc đã học từ tuần 29 đến tuần 34 (Sách Tiếng Việt 5, tập 2). Sau đó, trả lời câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc do giáo viên yêu cầu. 2. Kiểm tra đọc hiểu –Luyện từ và câu (8 điểm) Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập: CÔNG VIỆC ĐẦU TIÊN Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi: - Út có dám rải truyền đơn không ? Tôi vừa mừng vừa lo, nói: - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ ! Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc: - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sang, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá !” Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm. Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen: - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ ! Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba: - Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh ! Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy hoàn thành các bài tập sau: Câu 1. Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì ? (0,5 điểm) Viết câu trả lời của em Câu 2. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất. 1. Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên ? (1 điểm) A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn. C. Đêm đó chị ngủ ngon. 2. Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn ? (1 điểm) A. Giả đi bán cá như mọi hôm. Vừa bán cá, vừa phát truyền đơn cho mọi người B. Giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. C. Cả hai ý trên đều đúng. 3. Vì sao chị Út muốn thoát li ? (1 điểm) A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân. B. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng. C. Cả hai ý trên đều sai. Câu 3 . Dựa vào nội dung bài văn, em hãy viết một đoạn văn từ 3-5 câu để nói lên cảm nghĩ của mình về bà Nguyễn Thị Định (0,5 điểm) Viết câu trả lời của em Câu 4. Gạch chân dưới từ ghép trong câu sau. (0,5 điểm) Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Câu 5. Thêm vào chỗ chấm một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép. (1 điểm) .. nên em học hành ngày càng tiến bộ. Câu 6. Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xầm ầm lên.” có tác dụng gì ? (0,5 điểm) A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. C. Ngăn cách các vế trong câu ghép. Câu 7. Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó. (1 đ) Viết câu trả lời của em: Câu 8.Tìm một từ đồng nghĩa với từ trẻ em. Đặt câu với từ đó (1 điểm) Từ đồng nghĩa với từ trẻ em là:............................................................................................... Đặt câu:.................................................................................................................................... II. KIỂM TRA VIẾT. (10 điểm ) 1. Chính tả (2 đ) Nghe viết : BẦM ƠI (Sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 130) Bài viết: Từ đầu đến tái tê lòng bầm. 2. Tập làm văn (8đ) Em hãy tả lại một người mà em yêu quý nhất. TRƯỜNG TH PHÚ CƯỜNG ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2019-2020 Môn Tiếng Việt Lớp 5 I. Kiểm tra đọc hiểu Câu 1(0,5 điểm). Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì ? Viết câu trả lời của em: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là rải truyền đơn Các câu trắc nghiệm lựa chọn Câu 2.1 2.2 2.3 6 Đáp án đúng A B B B Đạt điểm 1 1 1 0.5 Câu 3 (0,5 điểm). Dựa vào nội dung bài văn, em hãy viết một đoạn văn từ 3-5 câu để nói lên cảm nghĩ của mình về bà Nguyễn Thị Định Viết câu trả lời của em VD: Bà Nguyễn Thị Định lúc mới tham gia cách mạng. Khi được giao nhiệm vụ đầu tiên là giải truyền đơn, bà trăn trở nghĩ cách, và hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc. Bà mong làm được thật nhiều việc cho cách mạng. Câu 4 (0,5 điểm). Gạch chân dưới từ ghép trong câu sau: Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Câu 5 (1 điểm). Thêm vào chỗ chấm một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép. ..nên em học hành ngày càng tiến bộ. (Lưu ý: Vế câu phải diễn đạt đúng ngữ pháp của câu ghép chỉ Điều kiện, Giả thiết-Kết quả và đúng ngữ nghĩa thì mới cho điểm) Câu 7 (1 điểm). Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng là: Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang Câu 8 (1điểm). Tìm một từ đồng nghĩa với từ trẻ em. Đặt câu với từ đó Gợi ý: Từ đồng nghĩa với từ trẻ em là: trẻ con, trẻ thơ, nhi đồng, trẻ ranh, con nít, thiếu niên (0,5đ) Đặt câu:......................................................................................................................... (0,5đ) (Lưu ý: Đặt câu phải diễn đạt đúng về ngữ pháp và ngữ nghĩa) I. Kiểm tra viết: (10 điểm ) 1. Chính tả (2 đ) Nghe viết : BẦM ƠI (Sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 130) Bài viết: Từ đầu đến tái tê lòng bầm. - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng thể thơ lục bát, sạch đẹp (8 đ). - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,2 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, ...trừ 1 điểm toàn bài 2. Tập làm văn (8đ) Em hãy tả lại một người mà em yêu quý nhất. - Học sinh tả được một người mà em yêu quý. - Viết được bài văn đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. - Phần mở bài: Giới thiệu được người định tả - Phần thân bài: Tả được bao quát về hình dáng Tả được một số chi tiết nổi bật về hình dáng, hoạt động, tình cảm, thái độ phù hợp - Phần kết bài: Nêu được cảm nghĩ, thể hiện tình cảm - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ, có những hình ảnh, câu văn hay, liên kết câu phù hợp * Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm phù hợp
File đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_45_nam_hoc_201.docx