Đề giao lưu Olympic Em yêu Tiếng Việt cấp tiểu học - Đề 7 (Có hướng dẫn chấm)

Câu 1: Em hãy chỉ ra cặp từ trái nghĩa trong các câu thơ sau:

 Trưa vàng hanh tiếng chim

 Lá xòe tay bắt nắng

 Cái sân rêu đất ẩm

 Chum nước mưa đầu hồi.

Câu 2. Em hãy tìm 2 từ ngữ mang nghĩa chuyển của từ mặt.

Câu 3. Nhận xét chỗ sai của câu sau và viết lại cho đúng ngữ pháp tiếng việt.

 Khi những hạt mưa xuân nhè nhẹ rơi trên các nhành cây.

Câu 4. Viết 1 câu ghép có các vế câu được nối với nhau bằng một cặp từ hô ứng.

Câu 5. Tìm tiếng thích hợp điền vào chỗ trống để có các từ miêu tả màu sắc khác nhau của từng loại hoa :

- Hoa hồng đỏ. – Hoa gạo đỏ. – Hoa mào gà đỏ .

Câu 6. Em hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau :

Nhưng Bạch Dương mẹ còn chưa nói hết câu thì một tiếng nổ chói tai vang lên.

 B. PHẦN LUYỆN VIẾT CÂU ( 2 ĐIỂM)

Câu 7. Trong bài Tiếng Việt, nhà thơ Bùi Đình Khôi có viết :

 Tiếng Việt giàu

 Của mẹ cha trao

 Ta trân trọng

 Nâng niu từng tiếng một.

 Hãy nêu suy nghĩ của em khi đọc những câu thơ trên.

 C. PHẦN TẬP LÀM VĂN ( 5 ĐIỂM)

 

doc7 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 06/05/2023 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề giao lưu Olympic Em yêu Tiếng Việt cấp tiểu học - Đề 7 (Có hướng dẫn chấm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ GIAO LƯU “EM YÊU TIẾNG VIỆT” KHỐI 5
 (Thời gian làm bài 75 phút – không kể thời gian giao đề)
	(Đề thi gồm có 1 trang)
A. PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU ( 3 ĐIỂM)
Câu 1: Em hãy chỉ ra cặp từ trái nghĩa trong các câu thơ sau:
	Trưa vàng hanh tiếng chim
	Lá xòe tay bắt nắng
	Cái sân rêu đất ẩm
	Chum nước mưa đầu hồi.
Câu 2. Em hãy tìm 2 từ ngữ mang nghĩa chuyển của từ mặt.
Câu 3. Nhận xét chỗ sai của câu sau và viết lại cho đúng ngữ pháp tiếng việt.
 Khi những hạt mưa xuân nhè nhẹ rơi trên các nhành cây. 
Câu 4. Viết 1 câu ghép có các vế câu được nối với nhau bằng một cặp từ hô ứng.
Câu 5. Tìm tiếng thích hợp điền vào chỗ trống để có các từ miêu tả màu sắc khác nhau của từng loại hoa :
- Hoa hồng đỏ............ – Hoa gạo đỏ.................... – Hoa mào gà đỏ ............
Câu 6. Em hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau :
Nhưng Bạch Dương mẹ còn chưa nói hết câu thì một tiếng nổ chói tai vang lên.
	B. PHẦN LUYỆN VIẾT CÂU ( 2 ĐIỂM)
Câu 7. Trong bài Tiếng Việt, nhà thơ Bùi Đình Khôi có viết :
	Tiếng Việt giàu
	Của mẹ cha trao
	Ta trân trọng
	Nâng niu từng tiếng một...
	Hãy nêu suy nghĩ của em khi đọc những câu thơ trên.
	C. PHẦN TẬP LÀM VĂN ( 5 ĐIỂM)
Câu 8. Đề bài : 
 Chồi non sau một giấc ngủ đẫy suốt mùa đông đã bừng tỉnh, hớn hở đón chào mùa xuân và các mùa trong năm. Em hãy tả lại sự phát triển của chồi non trong suốt bốn mùa đó.
*** Hết ****
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ “EM YÊU TIẾNG VIỆT” KHỐI 5
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐOÀN KẾT – NĂM HỌC 2015 - 2016
A. PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU ( 3 ĐIỂM)
Câu 1. ( 0,5 điểm) 
- HS chỉ đúng cặp từ trái nghĩa trong các câu thơ là hanh - ẩm.
Câu 2. ( 0,5 điểm) 
- HS tìm đúng 2 từ ngữ mang nghĩa chuyển của từ mặt : mặt gương, mặt hồ....
Câu 3. (0,5 điểm)
+ Nhận xét chỗ sai của câu:Thiếu 2 bộ phận chính ( CN và VN) của câu. (0,25 điểm)
+ Viết lại câu đúng ngữ pháp. VD : Những hạt mưa xuân nhè nhẹ rơi trên các nhành cây. ( 0,25 điểm)
Câu 4. ( 0,5 điểm) Viết đúng 1 câu ghép theo yêu cầu. 
VD: Hoa mận vừa tàn, hoa mơ đã nở trắng cả khu vườn.
Câu 5. ( 0,5 điểm) – Mỗi từ tìm đúng đạt 0,25 điểm.
 – Hoa gạo đỏ ối – Hoa mào gà đỏ thẫm...
- Nếu học sinh dùng lại tiếng để chỉ cùng một màu chỉ tính điểm 1 lần.
Câu 6. ( 0,5 điểm) 
- HS xác định đúng chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi vế câu đạt 0,25 điểm.
CN1:Bạch Dương mẹ 
VN1 : còn chưa nói hết câu 
CN2 : một tiếng nổ chói tai
VN2 : vang lên.
	B. PHẦN LUYỆN VIẾT CÂU ( 2 ĐIỂM)
Câu 7. Học sinh nêu được một vài suy nghĩ khi đọc đoạn thơ. ( 1 điểm)
Liên hệ về việc tham dự hội thi ngày hôm nay - trách nhiệm của bản thân trong việc học tập và giữ gìn vẻ đẹp của tiếng Việt.( 1 điểm)
VD : Tiếng việt thật giàu đẹp và đáng trân trọng. Đó là tiếng nói của cha ông truyền từ đời này sang đời khác, của cha mẹ trao cho ta từ thuở ấu thơ..... Vì vậy, ta có trách nhiệm phải giữ gìn, nâng niu, bảo vệ nó, làm cho nó ngày càng trong sáng, đẹp đẽ.... 
C. PHẦN TẬP LÀM VĂN ( 5 ĐIỂM)
Câu 8. Đề bài :  Chồi non sau một giấc ngủ đẫy suốt mùa đông đã bừng tỉnh, hớn hở đón chào mùa xuân và các mùa trong năm. Em hãy tả lại sự phát triển của chồi non trong suốt bốn mùa đó.
 Gợi ý : Học sinh viết bài cần thể hiện rõ sự thay đổi cụ thể của chồi biếc trong từng mùa và chú ý đến những chi tiết đặc trưng cho từng mùa:
- Mùa đông: cây chịu giá rétmầm cây nằm co ro trong chiếc vỏ bọc.
- Mùa xuân: Khi những làn mưa xuân giăng giăng thả bụi thì mầm cây phát triển: 
+ khi mới nứt nanh: có màu tím biếc thật dễ thương . 
+Rồi những lá non mới chui ra từ lòng mẹ được nắng gió rèn luyện và theo thời gian từ màu tím biếc chuyển sang màu xanh non rồi màu xanh nhạt.
- Mùa hè: Lá cây chuyển sang màu xanh đậm và từ những nách lá nảy ra những chùm hoa kết quả, lá cứng cáp, dạn dày che chở cho những chùm quả non mới lớn.
- Mùa thu: lá cây về già, gân guốc nổi lên để chống chọi với thời tiết
- Mùa đông: lá cây như những cụ già lụ khụ, úa vàng rồi lìa cành để nhường lại cho cây ấp ủ chồi biếc mai sau 
* Ghi chú :
Bài văn đạt 4,5 - 5 điểm cần đảm bảo các yêu cầu sau :
- Diễn đạt mạch lạc, rõ ý, câu văn đúng ngữ pháp, thể hiện được sự quan sát tinh tế, hồn nhiên và bày tỏ được cảm xúc một cách hợp lí.
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật hợp lí, biết dùng từ sinh động, giàu hình ảnh.
- Bài văn không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp.
* Bài văn lạc đề : không cho điểm.
 *** Hết ***
ĐỀ GIAO LƯU “EM YÊU TIẾNG VIỆT” KHỐI 5 – ĐỀ 2 
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐOÀN KẾT – NĂM HỌC 2015 – 2016
(Thời gian làm bài 75 phút – không kể thời gian giao đề)
	( Đề thi gồm có 2 trang)
A. PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU ( 3 ĐIỂM )
Câu 1: Cho các từ sau: đánh đập, chen chúc, bình minh, buồn, mặt mũi, dũng cảm, mới, thưa thớt, cuống quýt, bàn ghế.
 Hãy sắp xếp các từ trên thành các nhóm dựa vào từ loại.
Câu 2: Đặt câu với từ "ngọt" theo nghĩa: Âm thanh nghe êm tai.
Câu 3: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu sau:
Hồ Chí Minh, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình, đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.
Câu 4: Tìm cặp từ hô ứng thích hợp để điền vào chỗ chấm trong câu:
	Học sinh  chăm chỉ thì học sinh . đạt kết quả cao trong học tập.
Câu 5. Xác định nghĩa của các từ in đậm trong các cụm từ, câu dưới đây: 
+ Lá : - Lá bàng đang đỏ ngon cây. (Tố Hữu)
 - Lá khoai anh ngỡ lá sen. (Ca dao)
 - Lá cờ căng lên vì ngọn gió. (Nguyễn Huy Tưởng)
 - Cầm lá thư này lòng hướng vô nam. (Bài hát)
Câu 6. Phân biệt các nghĩa của các từ in đậm trong câu 5 thành hai loại : nghĩa gốc, nghĩa chuyển.
B. PHẦN LUYỆN VIẾT CÂU ( 2 ĐIỂM)
Câu 7. Trong bài “ Bài ca về trái đất” nhà thơ Định Hải có viết:
Trái đất này là của chúng mình
Quả bóng xanh bay giữa trời xanh
Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến
Hải âu ơi cánh chim vờn sóng biển
Cùng bay nào, cho trái đất quay!...
Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận được những điều gì về trái đất thân yêu.
C. PHẦN TẬP LÀM VĂN ( 5 ĐIỂM)
Câu 8: Đề bài: Cho đoạn thơ sau: “Cứ mỗi độ thu sang
 Hoa cúc lại nở vàng
 Ngoài vườn hương thơm ngát
 Ong bướm bay rộn ràng
 Em cắp sách tới trường
 Nắng tươi rải trên đường
 Trời trong xanh gió mát
 Đẹp thay lúc thu sang.”
Dựa vào nội dung đoạn thơ trên em hãy tả lại một buổi sáng mùa thu trên quê hương em.
*** Hết***
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ “EM YÊU TIẾNG VIỆT” KHỐI 5 – ĐỀ 2
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐOÀN KẾT – NĂM HỌC 2015 - 2016
A. PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU ( 3 ĐIỂM)
Câu 1. ( 0,5 điểm) Dựa vào từ loại học sinh phân biệt được:
Danh từ: bàn ghế, bình minh, mặt mũi.
Động từ: đánh đập, chen chúc, buồn
Tính từ: dũng cảm, mới, cuống quýt, thưa thớt.
Câu 2. ( 0,5 điểm) HS viết câu đúng. VD: Anh ấy đàn ngọt, hát hay.
Câu 3. ( 0,5 điểm) 
+ TN: bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình
+ CN: Hồ Chí Minh
+ VN: đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.
Câu 4. ( 0,5 điểm). HS tìm đúng cặp từ hô ứng : .... nào ...... đó.......
Câu 5. ( 0,5 điểm). Xác định nghĩa của từ in đậm trong từng câu. 
 - Trong hai câu : Lá bàng đang đỏ ngọn cây và Lá khoai anh ngỡ lá sen, từ lá chỉ : “Bộ phận của cây, mọc ở cành, thân; có hình dẹt, màu xanh”. (0.25điểm)
 - Trong hai câu còn lại : Lá cờ căng lên vì ngọn gió và Cầm lá thư này lòng hướng vô nam, từ lá chỉ : “Những vật có hình tấm, mảnh, nhẹ như hình cái lá”. (0,25 điểm)
Câu 6. ( 0,5 điểm). HS xác định đúng:
+ Nghĩa gốc: lá ( lá bàng, lá khoai).
+ Nghĩa chuyển: lá ( lá thư, lá cờ).
B. PHẦN LUYỆN VIẾT CÂU ( 2 ĐIỂM)
Câu 7: HS nêu được những cảm nhận về trái đất thân yêu. Chẳng hạn:
- Trái đất là tài sản vô giá của tất cả mọi người.
- Trái đất được so sánh với hình ảnh quả bóng xanh bay giữa trời xanh cho ta thấy vẻ đẹp của sự bình yên, của niềm vui trong sáng hồn nhiên.
- Trái đất hoà bình luôn ấm áp tiếng chim bồ câu gù.
- Hình ảnh cánh chim hải âu bay chập chờn trên sóng biển cho ta thấy trái đất đẹp và nên thơ.
- Mọi người trên trái đất phải biết bảo vệ sự bình yên của trái đất.
- Đoạn văn viết mạch lạc, rõ ràng không sai lỗi chính tả
C. PHẦN TẬP LÀM VĂN ( 5 ĐIỂM)
Câu 8: Bài viết đủ 3 phần, bám sát cảnh vật trong đoạn thơ đã cho, câu văn đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp được: 5 điểm. Trong đó :
1. Mở bài : Viết được câu văn giới thiệu về cảnh mùa thu. ( 1 điểm)
2. Phần trọng tâm tả được:
+ Sự thay đổi của thời tiết từ hè sang thu: đang từ mùa hè nóng bức bỗng không khí trở nên mát mẻ, bầu trời trong xanh, những đám mây dạo chơi trên bầu trời mùa thu.... (0,5 điểm)
+ Tả được những nét nổi bật của mùa thu: có hoa cúc vàng, nắng vàng, hương thơm của cỏ cây,; Mùa thu đến em được cắp sách đến trường, được bao bọc trong vòng tay thân thương của thầy cô và bè bạn, được bước tiếp trong hành trình khám phá tri thức mới.... ( 1,5 điểm )
3.Kết bài: Nêu được cảm xúc của bản thân khi mùa thu đến...( 1 điểm )
+ Bài viết dùng từ ngữ chính xác, không sai lỗi chính tả, giàu hình ảnh, có sử dụng các biện pháp nghệ thuật để viết ( 1 điểm)
 *Lưu ý: Bài văn được điểm từ 4 đến 4,5 và 5 điểm cần đảm bảo các yêu cầu sau: Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ hợp lí, câu văn giàu hình ảnh, sáng tạo, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt lưu loát, hấp dẫn, tự nhiên, phù hợp với lứa tuổi học sinh, chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ.	

File đính kèm:

  • docde_giao_luu_olympic_em_yeu_tieng_viet_cap_tieu_hoc_de_7_co_h.doc