Đề cương ôn thi HKII môn Địa lý 9 - Năm học 2015-2016

4. Những nguyên nhân, hậu quả sự suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường biển đảo, Các biện pháp bảo vệ tài nguyên, ô nhiễm môi trường biển đảo.

a. Nguyên nhân :

 - Khai thác bừa bãi, không hợp lí.

 - Rừng ngập mặn thu hẹp diện tích.

 - Chất thải công nghiệp, sinh hoạt gây ô nhiễm nguồn nước biển.

b. Hậu quả : - Suy thoái tài nguyên biển .

 - Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng chất lượng các khu du lịch biển.

c. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường biển:

 - Khai thác hải sản chuyển từ gần bờ ra xa bờ để bảo vệ các nguồn hải sản.

 - Bảo vệ, trồng thêm rừng ngập mặn.

 - Bảo vệ các rặng san hô ngầm.

 - Bảo vệ và phát triển các nguồn lợi thuỷ sản .

 - Phòng chống ô nhiễm bởi rác thải công nghiệp, du lịch, các hoá chất dầu khí

5. Vì sao phải bảo vệ tài nguyên và môi trường biển- đảo? Phương hướng bảo vệ tài nguyên và môi trường biển- đảo.

 + Lí do bảo vệ biển: Vì biển nuớc ta đang suy thoái về tài nguyên và ô nhiễm môi trường.

 + Phương hướng: Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu.

- Chuyển hướng khai thác hải sản ra các vùng biển sâu, xa bờ.

- Bảo vệ và trồng rừng ngập mặn.

- Bảo vệ rạn san hô ngầm và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.

- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản.

- Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hóa học, đặc biệt là dầu mỏ.

 

doc13 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 629 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn thi HKII môn Địa lý 9 - Năm học 2015-2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phía Bắc giáp Căm Pu Chia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông nam giáp biển à Thuận lợi cho sự phát triển kinh tế trên đất liền cũng như trên biển, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong tiểu vùng sông Mê Công.
- Địa hình: Đồng bằng thấp khá bằng phẳng.
- Khí hậu: Cận xích đạo nóng ẩm quanh năm.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, kênh rạch chằng chịt à Nguồn nước dồi dào.
- Đất phù sa: 4 triệu ha (1,2 triệu ha đất phù sa ngọt, 2,5 triệu ha đất phèn, đất mặn)
- Tài nguyên sinh vật phong phú.
- Nguồn lao động dồi dào, nhân dân có nhiều kinh nhiệm trong sản xuất, năng động thích ứng linh hoạt với sản xuất hàng hoá.
- Nhiều cơ sở chể biến phát triển.
- Thị trường ngày càng mở rộng.
3. Các ngành kinh tế ở đồng Bằng sông Cửu Long :
* Nông nghiệp:
- Diện tích trồng lúa chiếm 51,1% và sản lượng chiếm 51,4% của cả nước.
- Vùng trọng điểm sản xuất lương thực lớn nhất toàn quốc, ĐBSCL giữ vai trò hàng đầu trong việc đảm bảo an toàn lương thực của cả nước.
- Khai thác và nuôi trồng thủy sản chiếm hơn 50% tổng sản lượng cả nước.
- Là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta.
- Nghề nuôi vịt phát triển.
- Nghề trồng rừng có vị trí quan trọng.
*. Công nghiệp:
- Tỉ trọng sản xuất công nghiệp còn thấp (20% GDP toàn vùng).
- Ngành chế biến lương thực, thực phẩm chiếm tỉ trọng cao.
- Thành phố Cần Thơ có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp.
*. Dịch vụ:
- Gồm các ngành chủ yếu: xuất khẩu chủ lực là gạo, thủy sản đông lạnh , hoa quả.
- Giao thông thủy có vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống
 + Các trung tâm kinh tế: Cần Thơ là trung tâm kinh tế lớn nhất vùng.
	Vùng đồng bằng sông Cửu long là vùng trọng điểm lúa, là vựa lúa lớn nhất của cả nước (chiếm 51,1% diện tích trồng lúa của cả nước, 51,4% sản lượng lúa cả nước. Không những giải quyết vấn đề an ninh lương thực mà còn là vùng xuất khẩu gạo chủ lực của cả nước.
4. Những khó khăn, các biện pháp khắc phục:
a. Những khó khăn: 
+ Diện tích đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn còn nhiều chưa được cải tạo.
+ Mùa khô kéo dài à Gây thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp .
+ Lũ lụt hàng năm do sông Mê Công gây ra trong mùa lũ.
+ Trình độ dân trí, đô thị hoá còn thấp so với trung bình của cả nước.
+ Đời sống một bộ phận dân cư còn gặp nhiều khó khăn (Tỉ lệ hộ nghèo chiếm 10,2%)
b. Các biện pháp khắc phục những khó khăn: 
- Cải tạo các vùng đất chua phèn, nhiễm mặn mở rộng diện tích canh tác.
- Xây dựng các tuyến đê bao chống lũ.
- Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi chủ động nước tưới trong mùa khô. 
- Phát triển kinh tế đi đôi với việc nâng cao mặt bằng dân trí, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá.
PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ BIỂN
1. Đặc điểm vùng biển nước ta:
- Là một biển kín, biển nóng thuộc Thái Bình Dương.
- Vùng biển rộng (1 triệu Km2), đường bờ biển dài (3260Km).
- Bao gồm các bộ phận: Nội thuỷ à Lãnh hải à Tiếp giáp à Vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Vùng biển nước ta có hơn 3000 đảo lớn nhỏ, chia ra : Các đảo ven bờ, các đảo xa bờ. Hai quần đảo lớn: Hoàng sa, Trường sa.
2. Những điều kiện thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển:
Vùng biển nước ta có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển:
- Bờ biển dài, có nhiều vũng vịnh.
- Vùng biển rộng, nằm trong vùng nhiệt dới ẩm à Hải sản phong phú, các ngư trường đánh bắt lớn.
Có nhiều cảnh quan đẹp.
Nằm trên đường hàng hải quốc tế à Giao thông đường biển thuận lợi.
Thềm lục địa có khoáng sản biển: Dầu mỏ, khí đốt, muối ....
3. Các bãi tắm và khu du lịch biển nổi tiếng từ Bắc vào Nam:
+ Các bãi tắm nổi tiếng từ Bắc vào Nam là: 
- Bãi cháy (Quảng Ninh)àĐồ Sơn ( Hải phòng )àSầm Sơn (Thanh Hoá)àCửa lò (Nghệ An )à Mỹ Khê ( Đà Nẵng)àNha Trang (Khánh Hoà)àVũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu).
+ Các khu du lịch biển nổi tiếng từ Bắc vào Nam là:
Kì quan vịnh Hạ Long(Quảng Ninh).
Vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng).
Cù lao chàm (Hội an - Quảng Nam).
Hòn Mun (Khánh Hoà) .
* Từ Trà cổ đến Vũng Tàu - Hà tiên nhiều trung tâm du lịch ven biển nổi tiếng.
+ Ý nghĩa phát triển kinh tổng hợp kinh tế biển: Đảo, quần đảo là các vị trí tiền tiêu bảo vệ an ninh quốc phòng, sự phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo làm cho vị trí các đảo trở nên cần thiết nhất là khi kinh tế kết hợp với quốc phòng.
4. Những nguyên nhân, hậu quả sự suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường biển đảo, Các biện pháp bảo vệ tài nguyên, ô nhiễm môi trường biển đảo.
a. Nguyên nhân :
 - Khai thác bừa bãi, không hợp lí.
 - Rừng ngập mặn thu hẹp diện tích.
 - Chất thải công nghiệp, sinh hoạt gây ô nhiễm nguồn nước biển.
b. Hậu quả : - Suy thoái tài nguyên biển .
 - Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng chất lượng các khu du lịch biển.
c. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường biển:
 - Khai thác hải sản chuyển từ gần bờ ra xa bờ để bảo vệ các nguồn hải sản.
 - Bảo vệ, trồng thêm rừng ngập mặn.
 - Bảo vệ các rặng san hô ngầm.
 - Bảo vệ và phát triển các nguồn lợi thuỷ sản .
 - Phòng chống ô nhiễm bởi rác thải công nghiệp, du lịch, các hoá chất dầu khí
5. Vì sao phải bảo vệ tài nguyên và môi trường biển- đảo? Phương hướng bảo vệ tài nguyên và môi trường biển- đảo.
	+ Lí do bảo vệ biển: Vì biển nuớc ta đang suy thoái về tài nguyên và ô nhiễm môi trường.	
	+ Phương hướng: Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. 
- Chuyển hướng khai thác hải sản ra các vùng biển sâu, xa bờ.
- Bảo vệ và trồng rừng ngập mặn.
- Bảo vệ rạn san hô ngầm và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức.
- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản.
- Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hóa học, đặc biệt là dầu mỏ.
Bài 1: Dựa vào bảng số liệu sau:
 Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)
Tổng số
Nông- lâm- ngư nghiệp
Công nghiệp- xây dựng
Dịch vụ
100
1,7
46,7
51,6
Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của TP Hồ Chí Minh và nêu nhận xét.
Bài 2: Cho bảng số liệu sau: 
	Diện tích, sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước năm 2009. 
Đồng bằng sông Cửu Long
Cả nước
Diện tích (nghìn ha)
3870,0
7437,2
Sản lượng (triệu tấn)
20523,2
38950,2
a- Tính tỉ lệ (%) diện tích và sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước. 
b- Từ kết quả đã tính hãy rút ra nhận xét về diện tích, sản lượng, năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước?
c- Nêu ý nghĩa của việc sản xuất lương thực của Đồng bằng sông Cửu Long đối với cả nước.
Giải: 
 a- Tính tỉ lệ: Tỉ lệ (%) diện tích và sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước.
Đồng bằng sông Cửu Long
Cả nước
Diện tích (%)
52.0
100.0
Sản lượng (%)
52.7
100.0
b- Nhận xét: 
- Về diện tích lúa: Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 52.0% diện tích lúa cả nước. 	- Về sản lượng: Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 52.7% sản lượng lúa cả nước.
	- Năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long cao hơn năng suất lúa trung bình cả nước. 
	c- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lúa lớn nhất cả nước. Việc sản xuất lúa không chỉ cung cấp cho vùng và cả nước mà còn để phục vụ xuất khẩu.
Bài 3: Dựa vào bảng số liệu sau:
Sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long (nghìn tấn)
1995
2000
2002
Đồng bằng sông Cửu Long
819,2
1169,1
1354,5
Cả nước
1584,4
2250,5
2647,4
	a. Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
	b. Nêu nhận xét về sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước?
Giải
 a. Vẽ biểu đồ: 
+ Vẽ biểu đồ đẹp, đúng tỉ lệ, có tô màu, có chú giải 
 	+ Có số liệu cho các hợp phần, có bảng chú giải. 
b. Nhận xét :
- Sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước đều tăng trong giai đoạn 1995 – 2002, nhưng sản lượng thủy sản cả nước có tốc độ tăng nhanh hơn. 
- Sản lượng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long luôn chiếm trên 50% sản lượng thủy sản cả nước.
Năm
1/ Hãy nêu các thế mạnh của vùng Đông Nam Bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế?
a/ Vị trí địa lý:
- Nằm liền kề vùng ĐBSCL và Tây Nguyên là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến, dễ dàng giao lưu bằng đường bộ, kể cả với Campuchia, duyên hải nam trung bộ.
- Cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu là cửa ngõ giao thông quốc tế.
b/ ĐKTN & TNTN:
- Đất đỏ badan chiếm 40% diện tích vùng-nối tiếp vùng Nam Tây Nguyên, đất xám phù sa cổ chiếm diện tích ít hơn phân bố ở Tây Ninh, Bình Dươngà thích hợp hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Khí hậu cận xích đạo, ít chịu ảnh hưởng của bão, thuận lợi trồng cây công nghiệp nhiệt đới: Cao su, café, đỗ tương, thuốc lá, cây ăn quả
- Hệ thống sông Đồng Nai có giá lớn về thuỷ điện, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ sản.
- Vùng nằm gần các ngư trường lớn: Ninh Thuận-Bình Thuận-BR-VT, Cà Mau-Kiên Giangàcó điều kiện xây dựng các cảng cá, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
- Rừng tuy không lớn nhưng là nguồn cung cấp gỗ dân dụng cho tp.HCM và ĐBSCL, nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy Đồng Nai. Ven biển có rừng ngập mặn thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sảnà Nam Cát Tiên, Cần Giờ
- Khoáng sản: Dầu, khí trữ lượng lớn ở thềm lục địa Vũng Tàu; đất sét, cao lanh cho CN VLXD, gốm, sứ ở Đồng Nai, Bình Dương.
c/ ĐKKT-XH:
- Lực lượng lao động lành nghề, có chuyên cao; nguồn lao động năng động, thích ứng với cơ chế thị trường
- Có cơ sở vật chất-kỹ thuật hoàn thiện nhất nước, đặc biệt là GTVT & TTLL. Mạng lưới dịch vụ, thương mại, ngân hàng phát triển hơn các vùng khác.
- Có vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: tp.HCM-ĐN-BD-VT, đặc biệt quan trọng tp.HCM là TTCN, GTVT, DV lớn nhất nước. Tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đứng đầu cả nước.
2/ Hãy trình bày một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng.
* Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu: Là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ, nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và KT-XH, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
* Công nghiệp của vùng chiếm tỷ trọng cao nhất nước (khoảng 55,6% giá trị sản lượng công nghiệp cả nước), nổi bật: Công nghiệp điện tử, luyện kim, hóa chất, chế tạo máy, tin học, thực phẩm
* Một số phương hướng chính:
* Tăng cường cải thiện & phát triển nguồn năng lượng:
- Xây dựng các nhà máy thuỷ điện: Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), thuỷ điện Thác Mơ trên sông Bé (150MW), Cần Đơn trên sông Bé
- Đường dây 500 kv từ Hòa Bình vào Phú Lâm (tp.HCM) có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng.
- Phát triển các nhà máy điện tuốc-bin khí: Phú Mỹ, Bà Rịa, Thủ Đức trong đó Trung tâm điện lực Phú Mỹ với tổng công suất thiết kế là 4.000MW.
- Phát triển các nhà máy điện chạy bằng dầu phục vụ các khu công nghiệp, khu chế xuất.
* Nâng cao, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nhất là giao thông vận tải-thông tin liên lạc.
* Mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài, chú trọng các ngành trọng điểm, công nghệ cao, đặc biệt ngành hóa dầu trong tương lai. Tuy nhiên vấn đề môi trường cần phải quan tâm, tránh ảnh hưởng tới ngành du lịch.
3/ Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thủy lợi có ‎ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp của vùng.
	Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp của vùng:
	- Nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng, trong đó công trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) lớn nhất nước: Rộng 270km2, chứa 1,5 tỷ m3, đảm bảo tưới tiêu cho 170.000 ha của Tây Ninh & Củ Chi. Dự án thuỷ lợi Phước Hòa (BD, BP) cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra việc xây dựng các công trình thuỷ điện cũng giải quyết một phần nước tưới vào mùa khô, làm tăng hệ số sử dụng ruộng đất, DT trồng trọt tăng lên, khả năng đảm bảo LT-TP cũng khá hơn, thay đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao vị trí của vùng
	4/ Chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng. Nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa.
	a/ Vùng biển ĐNB có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp KT biển:
Vùng biển ĐNB có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển:
- Khai thác dầu khí ở vùng thềm lục địa Nam Biển Đông, đã tác động đến sự phát triển của vùng, nhất là Vũng Tàu. Các dịch vụ về dầu khí & sự phát triển ngành hóa dầu trong tương lai góp phần phát triển kinh tế của vùng, cần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Phát triển giao thông vận tải biển với cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu.
- Phát triển du lịch biển: Vũng Tàu, Long Hải
- Đẩy mạnh nuôi trồng & đánh bắt thuỷ sản.
	b/ Một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa:
- Đẩy mạnh khai thác và chế biến dầu khí, xây dựng các trung tâm lọc dầu. Phát triển cụm khí-điện-đạm Phú Mỹ.
- Tăng cường đánh bắt xa bờ, nuôi trồng thủy sản ở ven bờ.
- Phát triển các hoạt động du lịch biển, nhất là ở BR-VT.
- Đẩy mạnh phát triển các cụm cảng nước sâu: cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu.
	Trong khai thác và phát triển tổng hợp kinh tế biển phải chú ý vấn đề ô nhiễm môi trường do vận chuyển, khai thác và chế biến dầu khí.
-------------------------------------------
Tiết: 5
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ CẢI TẠO TỰ NHIÊN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Ngày giảng: 9a..../...../2016
 9b..../.....2016
1/ Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long?
- Đồng bằng có vị trí chiến lược trong phát triển KT-XH nước ta (vùng trọng điểm số 1 về sản xuất lương thực-thực phẩm).
- Lịch sử khai thác lãnh thổ mới đây, việc sử dụng, cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách nhằm biến thành một khu vực kinh tế quan trọng.
- Giải quyết nhu cầu lương thực cho cả nước và xuất khẩu.
-V ùng có nhiều tiềm năng lớn cần được khai thác hợp lý:
+ Đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Khí hậu cận xích đạo, thời tiết ít biến động, thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi.
+ Nguồn nước dồi dào thuận cho thủy lợi, giao thông, nuôi trồng thủy sản.
+ Tài nguyên sinh vật phong phú, nhiều loại cá, tôm và các sân chim.
+ Có tiềm năng về khai thác dầu khí.
2/ Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó đối với phát triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long.
a/ Thế mạnh: Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta với diện tích gần 4 triệu ha, chiếm 12% diện tích cả nước.
- Chủ yếu đất phù sa, gồm 3 nhóm đất chính:
+ Đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu, có diện tích 1,2 triệu ha (30% diện tích vùng) là đất tốt nhất thích hợp trồng lúa.
+ Đất phèn có diện tích lớn hơn, 1,6 triệu ha (41% diện tích vùng), phân bố ở ĐTM, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.
+ Đất mặn có diện tích 750.000 ha (19% diện tích vùng), phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan à thiếu dinh dưỡng, khó thoát nước
+ Ngoài ra còn có vài loại đất khác nhưng diện tích không đáng kể.
- Khí hậu: có tính chất cận xích đạo, chế độ nhiệt cao ổn định, lượng mưa hàng năm lớn. Ngoài ra vùng ít chịu tai biến khí hậu gây ra, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp quanh năm.
- Sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cung cấp nước để tháu chua, rửa mặn, phát triển giao thông, nuôi trồng thuỷ sản và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt.
- Sinh vật: chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu), có diện tích lớn nhất nước ta & rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp). Có nhiều loại chim, cá. Vùng biển có hàng trăm bãi cá, bãi tôm với nhiều hải sản quý, chiếm 54% trữ lượng cá biển cả nước.
- Khoáng sản: không nhiều chủ yếu là than bùn ở Cà Mau, VLXD ở Kiên Giang, An Giang. Ngoài ra còn có dầu, khí bước đầu đã được khai thác.
b/ Khó khăn:
- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn.
- Mùa khô kéo dài gây thiếu nước & sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và chua mặn trong đất.
- Thiên tai lũ lụt thường xảy ra.
- Khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển KT-XH.
3/ Để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?
Các vấn đề cần giải quyết để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.
a/ Tập trung giải quyết các vấn đề hạn chế chính của vùng về mặt tự nhiên:
- Diện tích đất nhiễm phèn, nhiễm mặn còn lớn.
- Nhiều vùng trũng ngập nước quanh năm.
- Mùa khô kéo dài gây thiếu nước & sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và chua mặn trong đất.
- Sự xuống cấp của TNTN, môi trường do sự khai thác quá mức của con người và hậu quả của chiến tranh.
- Rừng ngập mặn có ý nghĩa lớn về kinh tế và môi trường. Rừng đã bị hủy hoại nhiều trong chiến tranh, hiện đang bị khai thác quá mức nuôi tôm xuất khẩu. Cần phải bảo vệ rừng ngập mặn.
b/ Giải quyết các vấn đề ở các vùng sinh thái đặc thù:
- Vùng thượng châu thổ: ngập sâu trong mùa lũ, đất bốc phèn trong mùa khô, thiếu nước tưới trong mùa khô. Cần phải tích cực làm thủy lợi thóat lũ, thau phèn. Phát triển cơ sở hạ tầng GTVT, quy hoạch các khu dân cư.
- Vùng đất phù sa ngọt: nông nghiệp thâm canh cao, tập trung công nghiệp, các đô thị. Cần tránh gây sức ép lên môi trường, chống suy thoái môi trường.
- Vùng hạ châu thổ: Thường xuyên chịu tác động của biển, hiện tượng xâm nhập mặn vào mùa khô. Cần làm thủy lợi để rửa mặn, ngăn mặn, phát triển hệ thống canh tác thích hợp.
--------------------------------------------------
Tiết: 6
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
Ngày giảng: 9a..../...../2016
 9b..../.....2016
I/Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên:
	1/Nước ta có vùng biển rộng lớn: Diện tích trên 1 triệu km2. Bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng chủ quyền kinh tế biển, vùng thềm lục địa.
	2/Phát triển tổng hợp kinh tế biển:
	- Nguồn lợi SV: biển nước ta có độ sâu trung bình, ấm quanh năm, độ muối trung bình 30-330/00. SV biển rất phong phú, nhiều loài có giá trị kinh tế cao: cá, tôm, mực, cua, đồi mồi, bào ngưtrên các đảo ven bờ NTB có nhiều chim yến.
	- Tài nguyên khoáng sản:
	+ Dọc bờ biển là các cánh đồng muối, cung cấp khoảng 900.000 tấn hàng năm.
	+ Titan có giá trị xuất khẩu, cát trắng làm thuỷ tinh
	+ Vùng thềm lục địa có trữ lượng dầu, khí lớn.
	- Có nhiều vũng vịnh thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu, tạo điều kiện phát triển GTVT biển.
	- Phát triển du lịch biển-đảo thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước.
II/ Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển:
	1/Đảo và quần đảo:
	- Có hơn 4.000 đảo lớn, nhỏ. Trong đó đảo lớn nhất là Phú Quốc.
	- Quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Sơn, Thổ Chu, Nam Du.
	+ Đây là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
	+ Là căn cứ để tiến ra biển và đại dương nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lợi vùng biển.
	2/Các huyện đảo ở nước ta:
	- Vân Đồn và Cô Tô (Quảng Ninh)
	- Cát Hải và Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)
	- Cồn Cỏ (Quảng Trị)
	- Hoàng Sa (Đà Nẵng)
	- Lý Sơn (Quảng Ngãi)
	- Trường Sa (Khánh Hòa)
	- Phú Quý (Bình Thuận)
	- Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu)
	- Kiên Hải và Phú Quốc (Kiên Giang)
	III/Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo:
	1/Tại sao phải khai thác tổng hợp:
	- Hoạt động KT biển rất đa dạng và phong phú, giữa các ngành KT biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ trong khai thác tổng hợp thì mới mang lại hiệu quả KT cao. 
	- Môi trường biển không thể chia cắt được, vì vậy khi một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại rất lớn.
	- Môi trường đảo rất nhạy cảm trước tác động của con người, nếu khai thác mà không chú ý bảo vệ môi trường có thể biến thành hoang đảo.
	2/Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo:
	Thuỷ sản: Cần tránh khai thác quá mức, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.
	3/Khai thác tài nguyên khoáng sản:
	- Phát triển nghề làm muối, nhất là ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
	- Đẩy mạnh thăm dò và khai thác dầu, khí trên vùng thềm lục địaàphát triển công nghiệp hóa dầu, sản xuất nhiệt điện, phân bón
	- Bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến.
	4/Phát triển du lịch biển:
	Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp và đưa vào khai thác như: Khu du lịch Hạ Long-Cát Bà-Đồ Sơn; Nha Trang; Vũng Tàu
	5/GTVT biển:
	- Hàng loạt hải cảng được cải tạo, nâng

File đính kèm:

  • docBai_44_Thuc_hanh_Phan_tich_moi_quan_he_giua_cac_thanh_phan_tu_nhien_Ve_va_phan_tich_bieu_do_co_cau_k.doc