Đề cương ôn tập Ngữ văn 11 - Học kỳ I - Năm học 2012-2013
Tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên đất nước tuy không được trực tiếp giãi bày trong bài thơ nhưng qua những hình ảnh và câu chữ ấy, người đọc vẫn có thể nhận ra những nét cơ bản. Đó là tình yêu thiên nhiên mùa thu trên quê hương thể hiện qua cái nhìn đằm thắm, thiết tha về cảnh vật và nỗi u hoài lặng lẽ trước thiên nhiên ấy, quê hương đất nước ấy, thời cuộc ấy.
Cũng như một số thi nhân thích kín đáo gửi gắm tâm hồn mình trong thơ, Nguyễn Khuyến cũng chọn cách nói “không nói gì cả”. Không nói trực tiếp, nhưng tâm hồn của ông thấm nhập vào cảnh thu quê hương, làm nên thứ ngôn ngữ không lời.
u đựng, lo toan vì nghĩa vụ người vợ, người mẹ trong gia đình. Tú Xương có tài dùng số từ tăng cấp (1-2-5-10) để nói lên đức hy sinh thầm lặng cao quý của bà Tú: “Một duyên hai nợ/âu đành phận, Năm nắng mười mưa/dám quản công”. Tóm lại, bà Tú là hiện thân của cuộc đời vất vả lận đận, là hội tụ của bao đức tính tốt đẹp: tần tảo, gánh vác, đảm đang, nhẫn nại,… tất cả lo toan cho hạnh phúc chồng con. Nhà thơ bộc lộ lòng cảm ơn, nể trọng. *Nỗi niềm của nhà thơ - Câu 7 là một tiếng chửi, đúng là cách nói của Tú Xương vừa cay đắng vừa phẫn nộ: “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc”. “Cái thói đời” đó là xã hội dở Tây dở ta, nửa phong kiến nửa thực dân: đạo lý suy đồi, lòng người đảo điên. Tú Xương tự trách mình là kẻ “ăn ở bạc” vì thi mãi chẳng đỗ, chẳng giúp được ích gì cho vợ con. Suốt đời vợ con phải khổ, như có bài thơ ông tự mỉa: “Vợ lăm le ở vú - Con tập tểnh đi bộ - Khách hỏi nhà ông đến - Nhà ông đã bán rồi”. - Câu 8 thấm thía một nỗi đau chua xót. Chỉ có Tú Xương mới nói được rung động và xót xa thế: “Có chồng hờ hững cũng như không”. “Như không” gì? Một cách nói buông thõng, ngao ngán. Nỗi buồn tâm sự gắn liền với nỗi thế sự. Một nhà nho bất đắc chí! 3. Kết luận Bài thơ có cái hay riêng. Hay từ nhan đề. Hay ở cách vận dụng ca dao, thành ngữ và tiếng chửi. Chất thơ mộc mạc, bình dị mà trữ tình đằm thắm. Trong khuôn phép một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật, từ thanh điệu, niêm đến phép đôi được thể hiện một cách chuẩn mực, tự nhiên, thanh thoát. Tác giả vừa tự trách mình vừa biểu lộ tình thương vợ, biết ơn vợ. Bà Tú là hình ảnh đẹp đẽ của người phụ nữ Việt Nam trong một gia đình đông con, nhiều khó khăn về kinh tế. Vì thế nhiều người cho rằng câu thơ “Nuôi đủ năm con với một chồng” là câu thơ hay nhất trong bài “Thương vợ”. TỰ TÌNH (II) (Hồ Xuân Hương) Đề 1. Tâm sự của HXH qua bài thơ Tự Tình (II) . Đề 2: Hình ảnh người phụ nữ xưa qua bài thơ Tự Tình (bài 2)của Hồ Xuân Hương. Gợi ý: Đề 1 *Yêu cầu về nội dung: Tâm trạng HXH trong bài TT(II). *Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác phân tích.Dẫn chứng thơ HXH. *. Hs có thể phân tích theo nhiều hướng nhưng cần đảm bảo được nội dung kiến thức sau: *Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm. *Thân bài:Yêu cầu nêu được các ý chính sau: -Tâm trạng cô đơn bẽ bàng(phân tích hai câu đề). -Tâm trạng đau buồn vì duyên phận không trọn vẹn (phân tích hai câu thực) . -Phẫn uất, phản kháng trước duyên phận (phân tích hai cầu luận). -xót xa cho duyên phận hẩm hiu (phân tích hai câu kết) *Kết bài: Tổng kết nội dung chính đã phân tích ở trên. Đề 2. *Yêu cầu về nội dung: Hình ảnh người phụ nữ VN xưa qua bài thơ TT(II). *Yêu cầu về phương pháp: Vận dụng phương pháp phân tích , tổng hợp. *. Hs có thể phân tích theo nhiều hướng nhưng cần đảm bảo được nội dung kiến thức sau: *Mở bài: - Giới thiệu về thân phận người phụ nữ trong XH xưa và hình ảnh của họ xuất hiện trong thơ ca. -Giới thiệu về nhà thơ HXH và bài thơ TT(II) *Thân bài: -Hình ảnh người phụ nữ xưa qau bài thơ được thể hiện: +Chịu nhiều khổ đau: Đó là nỗi đau vì cô quạnh, thiếu vắng hạnh phúc lứa đôi, vì không người yêu thương thông cảm (so sánh với nỗi đảutong bài thơ Bánh Trôi Nước hoặc bài thơ Thương Vợ của Tế Xương) +Nhưng ở họ lai rất đẹp: -Tình yêu thương, lòng nhân hậu, một lòng vì chồng con. -Sự đảm đang tần tảo và giàu đức hi sinh. =>Cùng với “Bánh Trôi Nước’’,Thương Vợ’’ bài thơ TT(II ) đã góp phần thể hiện nỗi đau khổ của người phụ nữ trong xã hội cũ, đồng thời ở đó cũng là kết tinh cho những gì tốt đẹp nhất của người Việt Nam. *Kết bài: Tổng kết ý chính và nêu cảm nghĩ của “Câu cá mùa thu” Nguyễn Khuyến Câu hỏi: Câu 1: Anh/ chị hãy nêu một số nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ Nguyễn Khuyến? Câu 2: Anh/ chị hãy xác định điểm nhìn cảnh thu trong bài Câu cá mùa thu để cảm nhận cảnh thu được tác giả khắc họa trong bài thơ này? Câu 3: Phân tích vẻ đẹp bức tranh mùa thu trong bài thơ Câu cá mùa thu? Câu 4: Tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước được thể hiện như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu? Gợi ý làm bài: Câu 1: a) Cuộc đời - Nguyễn Khuyến (1835 - 1909), hiệu Quế Sơn, sinh tại Nam Định nhưng sống chủ yếu ở Hà Nam. - Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, học giỏi, đỗ đầu trong ba kì thi (thi Hương, thi Hội, thi Đình) nên được người đời gọi là Tam nguyên Yên Đổ. - Làm quan hơn 10 năm sau đó từ quan về quê ở ẩn. - Là người có tài năng, có cốt cách thanh cao, yêu nước thương dân. - Thơ văn: nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bè bạn, châm biếm, đả kích tầng lớp thống trị. b) Sự nghiệp - Sáng tác gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn (hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối). - Câu cá mùa thu nằm trong chùm thơ thu gồm 3 bài (Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm) Câu 2: Bài Câu cá mùa thu là một trong ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến nói riêng và thơ ca Việt Nam nói chung. Điểm nhìn của cả ba bài thơ trên có sự giống nhau ở chỗ Nguyễn Khuyến khi nhìn cảnh thu đều gắn liền với mặt đất nông thôn. Tuy nhiên, ở mỗi bài điểm nhìn ấy lại có những khác biệt cụ thể mà Câu cá mùa thu là một ví dụ. - Điểm nhìn của Nguyễn Khuyến trong Câu cá mùa thu là điểm nhìn gắn với không gian ao thu, không gian chiếc thuyền câu (mặc dù câu cá không phải là mục đích chính của nhà thơ mà mục đích chính là muốn mượn những phút tĩnh lặng cô đơn của việc câu cá để thả hồn thưởng thức và suy ngẫm trước cảnh mùa thu thật đẹp và tĩnh lặng của quê nhà). - Từ không gian ao thu lạnh lẽo trong veo Nguyễn Khuyến), nhà thơ ngước lên nhìn bầu trời thu xanh ngắt thân thuộc của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, rồi lặng lẽ nhìn những ngõ quê vắng người; để rồi cuối cùng lại trở về với thuyền câu, ao biếc. Cảnh mùa thu nông thôn được đón nhận từ gần đến cao xa, trải rộng rồi lại trở về với cái cụ thể gần gũi. Câu 3: Vẻ đẹp bức tranh mùa thu trong bài thơ Câu cá mùa thu - Điểm nhìn: cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao xa, rồi từ cao xa trở lại gần àcảnh thu mở ra nhiều hướng thật sinh động. - Hình ảnh: ao thu, chiềc thuyền câu, ngõ trúc à Hình ảnh bình dị, dân dã, xinh xắn. - Màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt, màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi à màu sắc xanh trong, dịu nhẹ. - Đường nét, chuyển động: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẻ đưa vèo, từng mây lơ lửng, cá đâu đớp động à mọi chuyển động đều nhẹ nhàng, khẽ khàng, không đủ để tạo âm thanh. => Bút pháp nghệ thuật: bút pháp cổ điển với thu thuỷ, thu thiên, thu diệp, ngư ông; biện pháp lấy động tả tĩnh; hình ảnh gợi tả, giản dị; Cách gieo vần độc đáo (vần “eo”)... Cảnh thu trong bài thơ Câu cá mùa thu với những hình ảnh quen thuộc, dân dã, bình dị mang đặc trưng mùa thu của đồng bằng Bắc Bộ. Mùa thu ở đây đẹp, nên thơ, tĩnh lặng, phảng phất buồn. Câu 4: Tấm lòng của nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên đất nước tuy không được trực tiếp giãi bày trong bài thơ nhưng qua những hình ảnh và câu chữ ấy, người đọc vẫn có thể nhận ra những nét cơ bản. Đó là tình yêu thiên nhiên mùa thu trên quê hương thể hiện qua cái nhìn đằm thắm, thiết tha về cảnh vật và nỗi u hoài lặng lẽ trước thiên nhiên ấy, quê hương đất nước ấy, thời cuộc ấy. Cũng như một số thi nhân thích kín đáo gửi gắm tâm hồn mình trong thơ, Nguyễn Khuyến cũng chọn cách nói “không nói gì cả”. Không nói trực tiếp, nhưng tâm hồn của ông thấm nhập vào cảnh thu quê hương, làm nên thứ ngôn ngữ không lời. HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam) Đề 1.Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Liên trong truyện nhắn”Hai đứa trẻ’’ của Thạch Lam. Đề 2.Phân tích tâm trạng đợi tàu của chị em Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ’’ của Thạch Lam. ĐÁP ÁN. Đề 1. *Yêu cầu về phương pháp: Phân tích. *Yêu cầu về nội dung: Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Liên. *. Hs có thể phân tích theo nhiều hướng nhưng cần đảm bảo được nội dung kiến thức sau: *Mở bài: TL là nhà văn có tâm hồn đôn hậu.Hai đứa trẻ là tác phẩm khá thành công của ông, khắc hoạ bức tranh làng quê, số phận những con người bé nhỏ và nâng niu trân trọng vẻ đẹp tâm hồn con người. *Thân bài:-Liên có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế(cảm nhận cảu Liên về bức tranh chiều tối với những âm thanh quen thuộc: tiếng ếch nhái ngoài đống ruộng, tiếng muỗi vo ve,….) -Liên luôn khao khát sống ý nghĩa hơn. -Liên thao thức đợi chuyến tàu đi qua như “mong đợi một cái gì tươi sáng’’ cho sự sống nghjèo khổ hằng ngày. Liên lặng lẽ theo mơ tưởng khi chuyến tàu đi qua.Trong cái nhìn của liên có biết bao khát khao hi vọng ( hình ảnh “HN sánh rực, vui vẻ và huyên náo’’ đã trở thành mơ ước của L) Những cảm giác lắng lại trong tâm hồn Liên để lại chút buânh khuâng dịu nhẹ: “Liên thấy mình ssống giữa bao nhiêu sự xa xôi không biết như chiếc đèn con của chị Tý chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ’’ *Kết luận: ước mơ bé nhỏ trong tâm hồn liên,nỗi vương vấn dịu nhẹ gợi ra một cảm giảctong lành, yên tĩnh.Đó là khoảng sâu trong tâm hồncon ngưởi nhân vật Liên. Chữ người tử tù -Nguyễn Tuân- Câu 1: Anh/ chị hãy nêu một số nét chính về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả Nguyễn Tuân và truyện ngắn Chữ người tử tù? Câu 2: Anh/ chị hãy phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân? Câu 3: Anh/ chị hãy phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù, qua đó rút ra nhận xét về quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp? Câu 4: Phân tích hình tượng viên quản ngục trong tác phẩm Chữ Người tử tù của Nguyễn Tuân? Câu 5: Anh/ chị hãy giải thích vì sao Nguyễn Tuân lại coi cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong nhà lao là “một cảnh tưởng xưa nay chưa từng có”? Gợi ý làm bài: Câu 1: a) Tác giả Nguyễn Tuân (1910-1987), xuất thân trong 1 gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. - Trước CMT8: là đại biểu cuối cùng của văn xuôi lãng mạn Việt Nam. - Sau CMT8: đến với cách mạng, dùng ngòi bút phục vụ cách mạng, 1948-1958 ông là tổng thư kí Hội Văn nghệ Việt Nam. - 1996: nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Những tác phẩm chính: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1950), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (1972)… b) Tác phẩm Chữ người tử tù - Chữ người tử tù lúc đầu có tên là Dòng chữ cùng, in năm 1939, sau đó được in trong Vang bóng một thời và đổi tên là Chữ người tử tù. - Vang bóng một thời in lần đầu 1940, gồm 11 truyện ngắn, là tác phẩm kết tinh tài năng của Nguyễn Tuân: “Gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ”(Vũ Ngọc Phan) - Nội dung của Vang bóng một thời: Những nho sĩ cuối mùa tài hoa gặp thời loạn lạc, phẫn uất và tìm đến những vẻ đẹp xưa, cố giữ thiên lương và sự trong sạch của tâm hồn giữa buổi “Tây Tàu nhố nhăng”. Câu 2. Tình huống truyện - Tình huống truyện trong Chữ người tử tù là một tình huống độc đáo. Đây là một tình huống thể hiện sự phức tạp nhiều chiều trong mối quan hệ giữa con người với con người. Hai nhân vật là Huấn Cao và quản ngục – vốn có mối quan hệ kì lạ là vừa đối kháng với nhau (Huấn Cao cầm đầu một cuộc nổi loạn chống lại triều đình bị bắt giam chờ ngày về kinh đô nhận án chém; viên quản ngục lại là người thay cho trật tự phong kiến chuyên giam giữ và khống chế những kẻ dám chống lại triều đình) vừa là tri âm tri kỷ của nhau (tâm hồn đồng cảm về tình yêu nghệ thuật) đã gặp nhau trong cuộc gặp gỡ kì lạ ở chốn ngục tù. Đó là cuộc gặp vừa vừa xót xa vừa hân hoan giữa hai tâm hồn đồng điệu. - Tình huống truyện ấy đã đặt hai nhân vật Huấn Cao và quản ngục vào thế đối địch do bối cảnh cuộc gặp gỡ là nhà tù. Nhưng giữa nhà tù đầy sự đối địch đó, tình yêu cái đẹp nghệ thuật đã lên tiếng để cho “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” diễn ra: Huấn Cao đã “cho chữ” quản ngục và quản ngục đã đón nhận bức châm và cả những lời khuyên liên quan đến cái đẹp nghệ thuật lẫn vẻ đẹp tâm hồn. Quả là một tình huống éo le đầy kịch tính. Tình huống này góp phần thể hiện những nét tính cách đẹp đẽ nhất của hai nhân vật. Câu 3. Nhân vật Huấn Cao - Huấn cao là một hình tượng mang vẻ đẹp độc đáo. Hình tượng đặc biệt này được khắc họa chủ yếu bằng bút pháp lãng mạn - một bút pháp vốn ưa khai thác sự đối lập (giữa ánh sáng và bóng tối, giữa cái phi thường và cái tầm thường, giữa cái hèn hạ và sự cao thượng…). Qua cách khắc họa đó, những vẻ đẹp về sự tài hoa (viết chữ rất nhanh và rất đẹp) cũng như khí phách và nhân cách (một trang anh hùng dũng liệt dù chí lớn không thành nhưng vẫn hiên ngang, bất khuất) cũng như tâm hồn của Huấn Cao (thiên lương đẹp đẽ) càng được tô đậm giữa cảnh tù ngục đen tối. - Quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân được thể hiện khá rõ qua những gì tác giả gửi gắm ở nhân vật Huấn Cao: cái tài phải gắn liền với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau. Rõ ràng quan điểm về cái đẹp của Nguyễn Tuân là một quan điểm đúng đắn đáng được ca ngợi. Câu 4. Nhân vật quản ngục - Viên quản ngục trong Chữ người tử tù cũng là một hình tượng đặc sắc, gắn liền với cái đẹp - là một trong nhân loại nhân vật (chữ dùng của Nguyễn Tuân) được Nguyễn Tuân khắc họa dưới ánh sáng của cái đẹp. quản ngục là người biết thưởng thức, quý trọng cái đẹp (khát khao chữ Huấn cao, dám vào tận đề lao xin chữ một tên “đại nghịch”); biết giá người, biết quý trọng người ngay (có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, đã hết lòng biệt đãi Huấn Cao vì cảm phục nhân cách Huấn Cao); có tâm hồn trong sáng, có lòng khát khao một cuộc sống lương thiện (nhận ra mình chọn nhầm nghề, khóc và vái Huấn Cao cũng như tự mình nhận mình là kẻ mê muội khi nhận thức đầy đủ di ngôn của Huấn Cao). - Quản ngục xứng đáng được Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ”, và tác giả coi đó là “một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”. Câu 5. Cảnh cho chữ - một cảnh tượng xưa nay chưa từng có - Đoạn văn tả cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong nhà lao được miêu tả theo bút pháp đối lập (giữa nhà tù xấu xa, nhơ bẩn và người nghệ sĩ thanh cao, cao quý; giữa ánh sáng và bóng tối; giữa cái thiện và cái ác; sự chiến thắng của cái đẹp và sự cao đẹp và sự thất bại của cái xấu cũng như cái xấu xa). Nguyễn Tuân vận dụng tài tình lối miêu tả cận cảnh gần với thủ pháp điện ảnh (cảnh khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của bó đuốc rọi lên “ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ”, cảnh “khói bốc tỏa cay mắt làm họ dụi mắt lia lịa ”). Ngôn ngữ của đoạn văn vừa cổ kính, vừa trang nghiêm… Tất cả làm sáng lên cảnh Huấn Cao “cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh”. - Cảnh “cho chữ” được xem là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” vì ba lí do sau: + Thứ nhất, việc “cho chữ” thanh cao lại diễn ra trong buồng nhà giam tối tăm, chật hẹp, ẩm ướt, bẩn thỉu (thường chỉ diễn ra ở thư phòng, khách sảnh…). + Thứ hai, người “cho chữ” không phải là một nghệ sĩ trong cảnh thong dong ung dung đưa bút mà là một tử tù “cổ đeo gông, chân vướng xiềng”. + Thứ ba, trật tự, kỉ cương trong nhà lao bị đảo ngược hoàn toàn, không còn ra thể thống cho một nơi đại diện cho sức mạnh và quyền lực phong kiến (quản ngục khúm núm rồi vái lạy tù nhân, tự nhận mình là “kẻ mê muội”, tự giác đón nhận cái đẹp, đón nhận những lời khuyên bảo về lẽ phải và điều thiện; tù nhân hiên ngang sáng tạo cái đẹp, cất lời giáo huấn ngục quan về lương tri và cái đẹp). Chí Phèo – Nam Cao- Đề 1 : Em hãy phân tích tính cách điển hình của nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao. GỢI Ý LÀM BÀI I. Mở bài - Khẳng định vị trí nổi bật của truyện ngắn Chí phèo trong sự nghiệp văn học của Nam Cao, trong nền văn học Việt Nam hiện đại. - Chí phèo đã xây dựng được một hình tượng điển hình bất hủ. Hình tượng nhân vật Chí phèo đã cô đọng giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo lớn lao của thiên truyện này. II. Thân bài 1. Hình tượng Chí Phèo có ý nghĩa khái quát số phận của một lớp người, bản chất của một xã hội. a. Chí Phèo điển hình cho tính cách điên khùng, liều lĩnh, cho số phận bi thảm của tầng lớ nông dân bị tha hóa, bần cùng hóa, lưu manh không lối thoát trong XH thực dân nửa PK. - Chí Phèo rạch mặt ăn vạ. - Chí Phèo sinh ra, lớn lên, chết đi đều trong cảnh nghèo đói, tủi nhục và cô độc. - Một con người muốn trở lại làm người nhưng bị xã hội từ chối một cách phũ phàng. b. Tính cách của Chí Phèo nói lên quy luật tha hóa con người nghiệt ngã của xã hội cũ – XH thực dân nửa PK - Từ nhỏ trước khi đi ở tù, dù sao Chí Phèo vẫn sống cuộc đời lương thiện của một đứa bé đi ở. - Sự tha hóa của Chí Phèo bắt đầu khi gặp phải kẻ thống trị xảo quyệt, lọc lõi như Bá Kiến. Từ đây tác phẩm Chí Phèo thể hiện quy luật hủy hoại con người đầy đau xót của xã hội cũ. 2. Hình tượng Chí Phèo đầy sức sống bởi nó có những nét cá tính rõ nét, độc đáo. - Chí Phèo sở hữu một cuộc đời rất riêng ngay từ khi sin ra cho đến khi lớn lên. - Chí Phèo độc đáo ngay trong ngoại hình đến tiếng chửi, đến cách hành động => Hình tượng Chí Phèo gây ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. 3. Xây dựng hình tượng nhân vật Chí Phèo, Nam Cao đã phát hiện và hết sức trân trọng bản chất lương thiện của người nông dân nghèo khổ. - Phần sau tác phẩm, Nam Cao đã miêu tả, khắc họa nhân vật Chí Phèo với một sự hồi sinh mạnh mẽ. - Nam Cao đã thể hiện một cái nhìn nhân đạo về con người. - Chí Phèo điển hình cho số phận con người bi thảm và sự vùng dậy phản kháng quyết liệt, tuyệt vọng nhưng rất đáng trân trọng ở người lao động bị áp bức. III. Kết Luận Chí Phèo điển hình cho tầng lớp nông dân bị bần cùng hóa, lưu manh hóa không có lối thoát trong xã hội cũ, cho số phận bi thảm của những con người khổ nghèo, tăm tối dưới ách áp bức bóc lột tàn bạo, xảo quyệt của giai cấp thống trị. Thành công của hình tượng nhân vật này chứng tỏ tầm khái quát hiện thực, tài năng nghệ thuật bậc thầy của Nam Cao. Đề 2 : Viết về nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao, sách Giảng văn Văn học Việt Nam có nhận xét : Tình yêu của Thị Nở chẳng những đã thức tỉnh anh mà còn hé mở cho anh con đường trở lại làm người, trở lại cuộc đời, và anh hồi hộp hy vọng. » (NXB Giáo Dục, H, 1998, trang 418) Em hãy phân tích mối tình Chí Phèo – Thị Nở để làm sáng tỏ nhận xét trên. GỢI Ý LÀM BÀI I. Mở bài - Khẳng định vị trí nổi bật của truyện ngắn Chí phèo trong sự nghiệp văn học của Nam Cao, trong nền văn học Việt Nam hiện đại. - Trong tác Chí phèo, Nam Cao đã xây dựng được một mối tình đậm chất nhân văn. Miêu tả mối tình Chí Phèo – Thị Nở, nhà văn Nam Cao muốn nói với người đọc rằng: Tình yêu của Thị Nở chẳng những đã thức tỉnh anh mà còn hé mở cho anh con đường trở lại làm người, trở lại cuộc đời, và anh hồi hộp hy vọng. II. Thân bài 1. Chuyện tình yêu giữa Chí Phèo và Thị Nở trong cái đêm trăng sáng tại vườn chuối, ban đầu đối với Chí chỉ là bản năng, nhưng về sau chính sự gần gũi, chăm sóc giản dị, nghĩa tình và lòng thương mộc mạc, chân thành của người đàn bà khốn khổ đã làm thức dậy bản chất lương thiện trong con người Chí Phèo. - Lần đầu tiên Chí ý thức về thân phận của mình, nhớ lại những ao ước một thời, một gia đình nhỏ ... - Chí cảm nhận được âm thành của cuộc sống mà bấy lâu nay nó vẫn diễn ra nhưng do triền miên trong cơn say từ lâu nó đã chẳng có ý nghĩa gì với Hắn... => Như vậy, Chí vốn là bản chất người nông dân lương thiện, lâu nay bị che lấp, vùi dập. Gặp Thị Nở, lòng yêu thương, tình người chân thành của Thị đã làm sống lại phần NGƯỜI trong con người Chí. 2, Trong cuộc tình với Thị Nở, Chí Phèo thể hiện rõ bản chất của mình và khát khao được sống cuộc sống bình thường, lương thiện. - Trong tình yêu Chí cũng biết say sưa , biết rưng rưng, mắt như ươn ướt, thấy cái ngon của bát cháo hành và lòng rất vui. Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao ! Thị Nở sẽ mở đường cho Hắn. => Như vậy tình yêu của Thị Nở không chỉ thức tỉnh Chí Phèo mà còn hé mở cho anh con đường trở lại làm người, trở lại cuộc đời để được nhận lại vào cái xã hội bằng phẳng, lương thiện của những con người lương thiện. 3. Qua những diễn biến trên, ta thấy : - Ở Chí Phèo vẫn còn phần nhân tinhd rất đang thương cho dù anh có bị tha hóa, lưu manh hóa. - Cái ca
File đính kèm:
- DE CUONG ON TAP HKI_VAN 11.doc