Đề cương ôn tập học kỳ II môn: Sinh học 8

Câu 9: Trình bày khái quát cấu tạo và chức năng của tuyến trên thận ?

* Cấu tạo:

- Gồm phần vỏ và phần tủy.

- Vỏ tuyến chia làm 3 lớp tiết các nhóm hoocmôn khác nhau:

+ Lớp ngoài (lớp cầu) tiết hoocmôn điều hòa các muối natri, kali trong máu.

+ Lớp giữa (lớp sợi) tiết hoocmôn điều hòa đường huyết (tạo glucôzơ từ prôtêin và lipit).

+ Lớp trong (lớp lưới) tiết hoocmôn điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục nam.

* Chức năng:

+ Vỏ tuyến: Điều hoà các muối, điều hoà đường huyết, điều hoà sinh dục nam.

+ Tuỷ tuyến: Tiết ađrênalin và norađrênalin điều hoà lượng đường huyết khi bị hạ lượng đường huyết  gây tăng nhịp tim, co mạch tăng nhịp hô hấp, điều chỉnh đường huyết.

 

doc4 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kỳ II môn: Sinh học 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ II
MÔN: SINH HỌC 8 (Năm học 2014 - 2015).
--- o0o ---
Câu 1: Nêu đặc điểm của hệ nội tiết ?
- Điều hòa các quá trình sinh lí của cơ thể, đặc biệt là hai quá trình: Trao đổi chất, chuyển hóa vật chất và năng lượng trong các tế bào.
- Chất tiết tác động thông qua đường máu nên chậm nhưng kéo dài và trên diện rộng.
Câu 2: Lập bảng so sánh cấu tạo và chức năng của tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết. Chúng giống và khác nhau ở những điểm nào ?
Đặc điểm
Tuyến nội tiết
Tuyến ngoại tiết
Cấu tạo
Gồm các tế bào tuyến 
và mạch máu.
Gồm các tế bào tuyến 
và ống dẫn.
Chức năng
Chất tiết ngấm thẳng vào máu tới cơ quan đích.
Chất tiết theo ống dẫn 
tới các cơ quan tác động.
Ví dụ
Tuyến yên, tuyến giáp, 
tuyến trên thận.
Tuyến nước bọt, tuyến 
mồ hôi, tuyến nhờn.
* Giống nhau: Cả hai đều có các tế bào tuyến tiết ra sản phẩm tiết.
* Khác nhau: 
- Tuyến ngoại tiết: Chất tiết theo ống dẫn tới các cơ quan tác động.
- Tuyến nội tiết: Chất tiết ngấm thẳng vào máu tới cơ quan đích.
Câu 3: Nêu tính chất và vai trò của hoocmôn, từ đó xác định tầm quan trọng của hệ nội tiết nói chung ?
* Tính chất của hoocmôn:
- Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định (có tính đặc hiệu).
- Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao.
- Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.
* Vai trò của hoocmôn: 
- Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.
- Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
- Do đó, các rối loạn trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến các bệnh lí.
* Tầm quan trọng của hệ nội tiết: Đảm bảo hoạt động của các cơ quan diễn ra bình thường, nếu mất cân bằng hoạt động của tuyến sẽ gây tình trạng bệnh lí.
Câu 4: Nêu vị trí, cấu tạo và vai trò của tuyến yên ?
- Vị trí: Nằm ở nền sọ có liên quan với vùng dưới đồi (thuộc não trung gian) 
- Cấu tạo gồm 3 thùy: Thùy trước, thùy giữa, thùy sau.
- Vai trò:
 + Tiết hoocmôn kích thích hoạt động của nhiều tuyến nội tiết khác. 
 + Tiết hoocmôn ảnh hưởng một số quá trình sinh lí trong cơ thể.
Câu 5: Nêu vị trí, cấu tạo và và vai trò tuyến giáp ? Hãy nêu ý nghĩa của cuộc vận động toàn dân “Toàn dân dùng muối iốt” ?
- Vị trí: Tuyến giáp nằm dưới sụn giáp, trên sụn khí quản. 
- Cấu tạo: Nặng chừng 20 – 25g , gồm có nang tuyến và tế bào tiết
- Vai trò: 
+ Tiết hoocmôn tirôxin ảnh hưởng trao đổi và chuyển hóa các chất ở tế bào.
+ Tiết hoocmôn canxitônin cùng với tuyến cận giáp điều hòa canxi và photpho trong máu
- Nếu trong khẩu phần ăn hằng ngày thiếu iốt, tirôxin không tiết ra, tuyến yên sẽ tiết hoocmôn thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động gây phì đại tuyến, gây bệnh bướu cổ. Trẻ em chậm lớn, trí não kém phát triển. Người lớn hoạt đông thần kinh kém, trí nhớ kém.
Câu 6: Hãy phân biệt bệnh Bazơđô và bệnh bướu cổ do thiếu iốt ?
* Nguyên nhân: 
- Bệnh bướu cổ: Nếu trong khẩu phần ăn hàng ngày thiếu iốt tirôxin không tiết ra, tuyến yên sẽ tiết hoocmôn thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động gây phì đại tuyến, gây bệnh bướu cổ.
- Bệnh Bazơđô: Do tuyến giáp hoạt động mạnh tiết nhiều hoocmôn làm tăng cường quá trình trao đổi chất, tăng tiêu dùng ôxi, nhịp tim tăng, bướu cổ, lồi mắt.
* Hậu quả:
- Bệnh bướu cổ: Trẻ em chậm lớn, trí thông minh kém, phát triển. Người lớn hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém.
- Bệnh Bazơđô: Người bệnh trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng mất ngủ, sút cân nhanh.
Câu 7: Trình bày chức năng của các hoocmôn tuyến tụy ? Đảo tuỵ chứa loại tế bào nào ? Vai trò của chúng là gì ?
- Tuyến tuỵ tiết dịch tuỵ, theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho cho sự biến đổi thức ăn trong ruột non (ngoại tiết).
- Các tế bào đảo tuỵ tiết ra hoocmôn điều hòa lượng đường trong máu (nội tiết).
- Trong đảo tuỵ có 2 loại tế bào:
+ Tế bào α: Tiết hoocmôn glucagôn chuyển hoá glicôgen thành glucozơ.
+ Tế bào β: Tiết hoocmôn insulin biến đổi glucôzơ thành glicôgen.
Câu 8: Nêu vai trò của các hoocmôn tuyến tụy ? Chứng minh tuyến tụy là tuyến pha ?
- Hoocmôn có tác dụng chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ.
- Nhờ có tác dụng đối lập của hai loại hoocmôn trên của các tế bào đảo tụy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định.
- Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn đến tình trạng bệnh lí: bệnh tiểu đường hay chứng hạ huyết áp.
- Tuyến tụy là một tuyến pha, vừa tiết dịch tiêu hóa (chức năng ngoại tiết), vừa tiết các hoocmôn (chức năng nội tiết)
Câu 9: Trình bày khái quát cấu tạo và chức năng của tuyến trên thận ?
* Cấu tạo:
- Gồm phần vỏ và phần tủy.
- Vỏ tuyến chia làm 3 lớp tiết các nhóm hoocmôn khác nhau:
+ Lớp ngoài (lớp cầu) tiết hoocmôn điều hòa các muối natri, kali trong máu.
+ Lớp giữa (lớp sợi) tiết hoocmôn điều hòa đường huyết (tạo glucôzơ từ prôtêin và lipit).
+ Lớp trong (lớp lưới) tiết hoocmôn điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục nam.
* Chức năng:
+ Vỏ tuyến: Điều hoà các muối, điều hoà đường huyết, điều hoà sinh dục nam.
+ Tuỷ tuyến: Tiết ađrênalin và norađrênalin điều hoà lượng đường huyết khi bị hạ lượng đường huyết à gây tăng nhịp tim, co mạch tăng nhịp hô hấp, điều chỉnh đường huyết.
Câu 10: Trình bày chức năng của tinh hoàn và buồng trứng ?
- Tinh hoàn có chức năng:
- Là tuyến pha:
+ Phần ngoại tiết: Do ống sinh tinh sản sinh ra tinh trùng.
+ Phần nội tiết: Do tế bào kẽ tiết hoocmôn sinh dục nam testôstêrôn.
- Hoocmôn sinh dục nam gây nên những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì của nam
- Buồng trứng có chức năng:
- Là tuyến pha:
+ Phần nội tiết: Do tế bào bao noãn tiết hoocmôn sinh dục nữ ơstrôgen 
+ Phần ngoại tiết: Sản sinh ra trứng
- Hoocmôn sinh dục nữ gây nên những biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì của nữ
Câu 11: Nguyên nhân dẫn tới sự biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì ở nam và nữ là gì ? Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan trọng cần lưu ý ?
- Khi cơ thể bước vào tuổi dậy thì, dưới tác dụng của các hoocmôn FSH và LH (ICSH) do tuyến yên tiết ra, tinh hoàn và buồng trứng sản sinh tinh trùng và trứng, các tế bào kẽ trong tinh hoàn tiết ra testôstêrôn, các tế bào nang trứng tiết ra ơstrôgen.
Câu 12: Hãy giải thích cơ chế điều hoà hoạt động của tuyến giáp ?
- Khi hoocmôn tiết ra quá nhiều, lượng hoocmôn này theo máu:
+ Lên vùng dưới đồi: dưới tác dụng của loại hoocmôn tirôxin vùng dưới đồi tiết ra một chất ức chế tuyến yên tiết hoocmôn TSH.
+ Lên thẳng thùy trước tuyến yên, ức chế tuyến yên tiết TSH.
+ Khi không có TSH tới, tuyến giáp ngừng tiết tirôxin, lượng hoocmôn này trở lại trạng thái cân bằng.
Câu 13: Hãy giải thích sự điều hòa hoạt động của vỏ tuyến trên thận ?
- Khi lượng hoocmôn cooctizôn trong máu nhiều, chất này theo máu:
+ Chảy về vùng dưới đồi làm vùng này tiết ra chất kìm hãm thùy trước tuyến yên tiết ACTH.
+ Về thẳng thùy trước tuyến yên kìm hãm sự tiết ACTH của tuyến yên.
+ Khi không có ACTH tới, phần vỏ tuyến trên thận ngừng tiết cooctizôn, lượng hoocmôn này cân bằng.
Câu 14: Lượng đường huyết trong máu được tương đối ổn định là do đâu ?
- Lượng đường huyết trong máu được ổn định là nhờ:
- Sự phối hợp hoạt động của các tế bào α và β của đảo tụy trong tuyến tụy.
- Sự phối hợp của hai tuyến trên thận. Tuyến này tiết hoocmôn cooctizôn để góp phần vào sự chuyển hóa lipit và prôtêin làm tăng đường huyết khi lượng đường trong máu giảm.
Câu 15: Nêu vai trò của sự điều hòa và phối hợp của các tuyến nội tiết?
- Sự điều hòa và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết có tác dụng duy trì tính ổn định môi trường bên trong cơ thể đảm bảo cho các quá trình sinh lí diễn ra bình thường, là nhờ các thông tin ngược (trong cơ chế tự điều hòa).
Câu 16: Trình bày cơ chế tự điều hoà hoạt động của tuyến tuỵ ? Nêu rõ mối quan hệ trong điều hoà của tuyến yên đối với các tuyến nội tiết ?
* Cơ chế tự điều hòa hoạt động của tuyến tụy: 
- Tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá tràng giúp biến đổi thức ăn trong ruột non.
- Hợp thành đảo tụy tiết hoocmôn ổn định lượng đường trong máu khi lượng này vượt quá hoặc thấp hơn 0,12% (insulin để hạ đường huyết và glucagôn để nâng đường huyết)
* Mối quan hệ trong điều hoà của tuyến yên đối với các tuyến nội tiết:
- Tuyến yên tiết hoocmôn điều khiển sự hoạt động của các tuyến nội tiết.
- Sự hoạt động của tuyến yên được tăng cường hay kìm hãm chịu sự chi phối của các hoocmôn do các tuyến nội tiết khác tiết ra.
Câu 17: Cơ quan sinh dục nam gồm những bộ phận nào ? Chức năng chính của các bộ phận đó là gì ?
- Tinh hoàn: Sản xuất tinh trùng, tiết hoocmôn testôstêrôn
- Mào tinh: Hoàn thiện cấu tạo của tinh trùng
- Ống dẫn tinh: Dẫn tinh trùng từ tinh hoàn đến túi tinh
- Túi tinh: Chứa và nuôi dưỡng tinh trùng
- Bìu: Đảm bảo nhiệt độ thích hợp để sinh tinh
- Dương vật: Dẫn nước tiểu, dẫn tinh trùng qua ống đái
- Tuyến sinh dục phụ:
+ Tuyến tiền liệt
+ Tuyến hành (tuyến côpơ)
Câu 18: Tại sao tinh hoàn lại nằm ngoài cơ thể ? Tại sao nói tinh hoàn là một tuyến pha ? Tinh hoàn sản sinh tinh trùng bắt đầu từ khi nào ?
- Vì việc sản xuất tinh trùng tại ống sinh tinh cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể (33oC – 34oC)
- Tinh hoàn là một tuyến pha vì tinh hoàn vừa có nhiệm vụ sản sinh tinh trùng từ các tế bào sinh tinh (ngoại tiết), vừa tiết hoocmôn testôstêrôn từ các tế bào kẽ (nội tiết) 
- Tinh hoàn sản sinh tinh trùng bắt đầu từ tuổi dậy thì
Câu 19: Tinh trùng được tạo ra từ đâu và như thế nào ? Tinh trùng có cấu tạo như thế nào ?
- Tinh trùng được tạo ra từ các tế bào gốc của ống sinh tinh qua quá trình phân bào giảm nhiễm. Trong quá trình phân bào này tế bào phân chia hai lần liên tiếp nhưng nhiễm sắc thể nhân đôi có một lần nên tạo 4 tinh trùng có bộ nhiễm sắc thể đặc trưng giảm đi một nửa. 
- Tinh trùng nhỏ (0,06 mm) gồm đầu, cổ và đuôi dài di chuyển được.
Câu 20: Tinh trùng có mấy loại ? So sánh đặc điểm của chúng ?
- Tinh trùng có 2 loại: 
+ Tinh trùng X: Lớn hơn và có sức sống cao hơn tinh trùng Y
+ Tinh trùng Y: Nhỏ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ chết.
---- HẾT ----

File đính kèm:

  • docBai_66_On_tap__Tong_ket_20150726_105100.doc
Giáo án liên quan