Dạy ôn Văn hè lớp 5 lên lớp 6

Buổi 7 : ÔN LUYỆN PHẦN DẤU CÂU

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS

- Giúp HS biết cách dùng các dấu câu trong quá trình tạo lập văn bản.

- Ôn luyện kỹ năng nhận định đề và giải bài tập.

B.TIẾN HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:

Hoạt động 1: ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ.

Hoạt động 2: Bài mới

 

doc22 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 18010 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Dạy ôn Văn hè lớp 5 lên lớp 6, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân di chuyến bằng cách đi sát bụng xuống đất.
Thực vật phát triển mọc lan trên mặt đất.
* Từ đồng âm với từ “ bò” là:
 Bố mua về hai con bò rất đẹp.
BT4:
Quê tôi có nhiều danh lam thắng cảnh.
 cảnh đẹp
Chiến thắng vĩ đại.
giành được phần hơn
Thắng nghèo nàn, lạc hậu.
vượt qua, khắc phục được khó khăn, gian khổ
Thắng bộ quần áo mới để đi chơi.
mặc, chưng diện
BT5:
Đường giới hạn tầm m,ắt ở nơi xa tít.trong tưởng tượng bầu trời tiếp liền với mặt đất.
Giới hạn cao xa của kiến thức, phạm vi rộng lớn của hoạt động tri thức.
Hoạt động 3: Bài tập về nhà
Bài 1: Đặt câu với từ “tối” và “dẻo” được sử dụng theo nghĩa gốc và nghĩa chuyển?
Bài 2: Từ đoạn văn sau:
Cảnh vật trưa hè ở đây yên tĩnh, cây cối đứng im lìm, không gian vắng lặng,không một tiếng động nhỏ. Chỉ một màu nắng chói chang.
Dựa vào nội dung đoạn văn trên kết hợp với sự tưởng tượng của mình, em hãy tả lại cảnh vật một buổi trưa hè trong đó có sử dụng 1 số từ láy ( Gạch chân dưới những từ láy ấy).
*************************************************************************
Thứ 2 ngày 6 tháng 08 năm 2012
Buổi 4: ôn tập phần từ loại
A. Mục tiêu cần đạT: Giúp HS
Nắm chắc kiến thức các khái niệm về từ loại như: Danh từ, động từ, Tính từ, Đại từ, Quan hệ từ. 
 Ôn luyện kỹ năng nhận định đề và giải bài tập.
B.Tiến hành các hoạt động trên lớp:
Hoạt động 1: ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: Bài mới
? Nhắc lại khái niệm về DT,ĐT,TT?
? Dựa vào những đặc điểm nào để phân biệt DT, ĐT, TT?
Lấy ví dụ minh họa?
BT1, xác định từ loại của các từ có trong những thành ngữ sau:
Nhìn xa trông rộng
Nước chảy bèo trôi
 Đi ngược về xuôi
BT2, Xác định từ loại và chức vụ ngữ pháp của những câu sau:
Mùa xuân, cây gạo/ gọi đến bao nhiêu là chim.
 DT
Nóng/ dễ chịu hơn lạnh.
TT
Khóc/ là nhục.
ĐT
Hiếu động, kiên cường, quả cảm/ là thói thường 
 TT
của kẻ mới lớn và sung sức.
BT3:
Xếp các từ sau đây thành 3 nhóm là danh từ, động từ và tính từ.
Lung linh, ánh sáng, giúp đỡ, tích cực, rượt đuổi, học tập, trường học, bạn bè, vàng cốm, thánh thót, đất đai, chùa chiền, chim chóc, chim muông, đường sá, nuôi nấng, đón nhận, nghĩa tình, đùm bọc, sách vở, tâm sự, cọc cạch, mù mịt, thủy chung, phì nhiêu, ồn ào, sum suê.
Phân biệt DT,ĐT,TT:
HS trình bày cách hiểu về DT,ĐT,TT.
Để phân biệt DT,ĐT,TT ta dựa vào các tiêu chí sau:
1.Dựa vào ý nghĩa:
- Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm -> Danh từ.
- Chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật -> Động từ.
- Chỉ tính chất, mức độ, quy mô của sự vật -> Tính từ.
2.Dấu hiệu ngữ pháp:
- Đặt trước các từ như: Này, kia, ấy, nọ -> DT
- Đặt sau các từ như: Hãy, đừng, chớ, nên, phải, đã, đang, sẽ -> ĐT
- Đặt sau các từ như: Rất, hơi,  -> TT
3. Dựa vào chức năng ngữ pháp trong câu:
- Thường làm chủ ngữ hay bổ ngữ trong câu -> DT
- Thường làm vị ngữ -> ĐT
- Thường làm vị ngữ , định ngữ, bổ ngữ -> TT
VD: Mẹ em / đang gặt lúa.
 BN
Sách vở /là bạn đồng hành của người họa sinh.
Mặt ông/ hồng hào, tóc/ xõa bạc trắng xuống vai gầy. BN ĐN
II. Luyện tập:
Thành ngữ
Danh từ
 Động từ
Tính từ
Đi ngược về xuôi
Đi, về
ngược, xuôi
Nhìn xa trông rộng
Nhìn, trông
Xa, rộng
Nước chảy bèo trôi
Nước, bèo
chảy, trôi
BT4:
Một buổi tới trường em bỗng nghe tiếng ve kêu râm ran hoặc bỗng nhìn thấy những chùm hoa phượng nở đỏ báo hiệu mùa hè đến. Em hãy tả và ghi lại cảm xúc của em trong thời điểm đó bằng một bài văn ngắn. xác định 3 loại từ loại đã học mỗi loại 4 từ có trong bài văn ấy.
HS tự viết – GV chấm bài .
Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà
Tự tìm các từ loại đã học có trong văn bản em được đọc hoặc do em viết.
*************************************************************************
Thứ 4 ngày 8 tháng 08 năm 2012
Buổi 5 : Câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
A. Mục tiêu cần đạT: Giúp HS
Nắm chắc kiến thức các thành phần cấu tạo nên câu.
 Ôn luyện kỹ năng nhận định đề và giải bài tập.
B.Tiến hành các hoạt động trên lớp:
Hoạt động 1: ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: Bài mới
? Xác định các thành phần có trong câu trên? Nêu vị trí của các thành phần có trong câu vừa xét?
? ở tiểu học em đã được học những thành phần câu nào/? Nêu đặc điểm cơ bản của những thành phần câu ấy?
GV: Ngoài các thành phần trên trong chương trình THCS các em sẽ được biết đến các thành phần phụ cảu câu khác như khởi ngữ, gọi đáp, phụ chú, tình thái, cảm thán.
Có mấy dạng câu chia theo cấu tạo ngữ pháp mà em đã được học
GV: Ngoài hai dạng câu cơ bản trên trong quá trình học môn Ngữ văn ở THCS các em sẽ được làm quen với những dạng câu khác nữa như câu đặc biệt, câu rút gọn, câu mở rộng thành phần
? Thế nào là câu đơn?
? Thế nào là câu ghép? Trong câu ghép các vế câu có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Nêu rõ các mối quan hệ ấy?
Bài tập:
BT1: Xác định bộ phận CN, VN, TN trong mỗi câu sau:
Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con sông Nậm Rốn trắng sáng// có khúc ngoằn ngoèo,// có khúc trườn dài.
Rải khắp thung lũng, tiếng gà// gáy râm ran.
Những khi làm nương xa, chiều không về kịp, mọi người// ngủ lại trong lều.
BT2: Viết 3 câu có 3 trạng ngữ chỉ những tình huống khác nhau.
BT3: Xác định câu tạo ngữ pháp và cho biết tên gọi của các câu có trong những ví dụ sau:
a, Trưa, nước // biển xanh lơ và khi chiều tà, 
 TN TN
nước biển // chuyển sang màu xanh lục.
b,Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tỳ xuống đón đường bay của giặc, mọc lên // 
 TN VN
những bông hoa tím.
 CN
c, Ngày mai, lớp 6B // học luật giao thông.
BT4: Đặt câu với các cặp từ hô ứng sau:
Vừa đã
Vì nên.
Và.. còn
GV: Khi sử dụng các cặp từ hô ứng để nối nên dùng cả hai từ và không thể đảo trật tự của các vế câu và vị trí của các từ ấy.
BT5: Điền thêm vào chỗ trống để tạo thành câu ghép
- Bầu trời cao xanh ngắt còn
- Sáng ra hoa quỳnh đã tàn mà
- Bà kể chuyện say sưa bao nhiêu , 
- Do nó chủ quan nên
BT6: Viết một đoạn văn tả cảnh hoàng hôn ở quê em trong đó có sử dụng câu ghép. Chỉ rõ cách nối các vế trong câu ghép?
GV: Cần lựa chọn các hình ảnh để làm rõ được thời gian không gian của làng quê lúc chiều tà qua 1 số hình ảnh như: Bầu trời, ánh nắng, mây, cánh đồng, đàn trâu, mọi người
Các thành phần trong câu:
*Ví dụ:
Ngày hôm nay, cậu ấy // sẽ đi vinh.
 TN CN VN
Thành phần chính của câu: chủ ngữ, vị ngữ
Thành phần phụ của câu: Trạng ngữ.
CN: Là thành phần nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt đọng, đặc điểm, trạng thái được miêu tả ở vị ngữ. CN thường trả lời cho các câu hỏi Ai? Con gì? cái gì?
VN: Là thành phần thường kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian VN thường trả lời cho các câu hỏi: Làm gì? Làm sao? Là gì? NTN?
TN: là thành phần thêm vào câu để xác định thờ gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc được nêu ở trong câu.
2. Câu chia theo cấu tạo ngữ pháp:
+ Có 2 dạng câu chia theo cấu tạo ngữ pháp là câu đơn và câu ghép.
a, Câu đơn: Là câu chí có 1 kết cấu CN – VN.
b, Câu ghép: là dạng câu có chưa từ hai kết cấu CV không bị bao chứa nhau tạo thành; mỗi vế câu có câu tạo giống 1 câu đơn có CN và VN đồng thời thể hiện quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.
* Cách nối các vế trong 1 câu ghép:
Nối trực tiếp( dùng dấu phẩy, chấm phẩy hay hai chấm)
VD: Buổi sáng, bố mẹ // đi làm, em // đi học, cả nhà// sẽ gặp nhau vào 17 giờ mỗi ngày.
Nối bằng các từ, cặp quan hệ từ hô ứng.
VD: Vì mưa // to nên đường làng// lầy lội.
BT2: 
Về mùa đông, lá // rụng rất nhiều.
Bằng vể mặt hớn hở, tôi // tung tăng đến trường.
Tại phòng học lớp 6B, chúng tôi // cùng thi đua giải bài toán khó.
BT4:
Tôi vừa đến bến, con đò đã sang đến bến sông bên kia.
Vì mưa qúa to nên chúng tôi đến muộn.
Mẹ đi chợ và tôi đi học còn em tôi thì ở nhà.
BT5: Điền thêm vào chỗ trống để tạo thành câu ghép
- Bầu trời cao xanh ngắt còn mây thì trắng nõn.
- Sáng ra hoa quỳnh đã tàn mà hương hoa vẫn còn thoang thoảng đâu đây.
- Bà kể chuyện say sưa bao nhiêu, chúng tôi nghe thú vị bấy nhiêu.
- Do nó chủ quan nên bài thi khảo sát của nó bị điểm kém.
BT6:
Bóng chiều tím nhạt rồi thẫm dần. Mây trắng đùn lên như núi bạc, cuối chân trời bầy chim tíu tít bay về núi. Tiếng chuông chùa ngân nga và tiếng sáo mục đồng lơ lửng. Các ngả đường làng người đi về hối hả. Trời càng tối, ếch nhái kêu râm ran. Trên khói bếp mọi người trong làng, khói lam quyện trong làn sương mờ bảng lảng. Một chiều quê êm đềm và yên ả quá!
Hoạt động 3: Về nhà tập xác định các thành phần câu đã học trong một câu chuyện nào đó.
*************************************************************************
Thứ 6 ngày 10 tháng 08 năm 2012
Buổi 6 : Câu phân loại theo mục đích nói
A. Mục tiêu cần đạT: Giúp HS
Nắm chắc kiến thức các kiểu câu phân loại theo mục đích nói.
 Ôn luyện kỹ năng nhận định đề và giải bài tập.
B.Tiến hành các hoạt động trên lớp:
Hoạt động 1: ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: Bài mới
? Kể tên các kiểu câu phân loại theo mục đích nói mà em đã học?
? Trình bày những dấu hiệu nhận biết của các kiểu câu nói trên?
? Tác dụng của mỗi kiểu câu ấy?
Bài tập:
BT1: Với mỗi ý sau đây hãy viết thành các câu hỏi, kể, cảm thán, cầu khiến
a.Hoa nở. Hương thơm.
b.Thuyền cập bến. Cá về.
Hoa đang nở. Hương rất thơm -> Câu kể.
Hoa nở ư? Hương có thơm không? -> Câu hỏi
Hoa nở rôi! Hương thơm quá! -> Câu cảm thán
Hoa cứ nở đi và hương đừng thơm quá. -> Câu cầu khiến.
BT2: Các câu sau có được dùng để hỏi không?
Lan mặc như vậy có phải đẹp hơn không? -> khen, khích lệ
Mọi người có im được không? ->. Đề nghị
Thế có khổ cho tôi khong chứ?-> cảm thán
Tôi có nói gì đâu?- > Phủ định
? Thế nào là liên kết câu? 
Chỉ rõ các phép liên kết câu đã học?
Luyện tập:
BT1: Xác định phép liện kết được sử dụng trong đoạn văn sau đây:
Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình như kém sáng hơn.Nhưng họ ở Hà Nội về. Liên lặng theo mơ tưởng, Hà nội xa xăm, Hà nội sáng rực niềm vui và vẻ huyên náo. Con tàu như đã mang theo một chút thế giới khác đi qua. Một thế giới khác hẳn đối với Liên, khác hẳn cái ngọn đèn dầu chị Tý và ánh lửa bác Siêu.Đêm của đất quê và ngoài kia đồng ruộng mênh mang yên lặng..
BT2: Thay thế các từ trong đoạn trích dưới đây bằng đại từ hoặc từ đồng nghĩa thích hợp?
một chú nhái co màu xanh lục nhảy dưới chân em. Em định bắt chú nhái và chú nhái thoát được. Em đuổi theo chú nhái và vồ hụt ba lần liền. Cuối cùng em tóm được hai đầu chân sau của chú nhái và em bật cười nhìn chú nhái cố giãy dụa để thoát thân.
BT3: Viết 1 đoạn văn nói lên cảm nghĩ của em về quê hương trong đó có sử dụng phép nối và phép lặp. ( Màu sắc của quê hương hay âm thanh)
1.Những kiến thức cơ bản về câu chia theo mục đích nói:
câu hỏi, câu kể, câu cảm và câu cầu khiến.
*Câu hỏi: là dạng câu được dùng để hỏi những điều chưa biết và cuối câu hỏi thường có dấu chấm hỏi; trong câu hỏi thường có chưa những từ ngữ như: không, gì, nào, sao chưa chăng, chẳng
*Câu kể;Dùng để kể, tả, trình bày, giới thiệu sự việc và cuối câu thường có dấu chấm.
* Câu cảm: là dạng câu được dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc trong câu thường chứa các từ ngữ cảm thán như: quá, lắm, ôi, chao ôi, trời ơi, chàCuối câu thường có dấu chấm than.
* Câu cầu khiến: Là dạng câu dùng để yêu cầu, đề nghị, rủ rê, khuyên bảo.. trong câu thường có chứa các từ như: hãy, đừng, chớ, nên, phảicuối câu thường có dấu chấm hoặc dấu chấm than.
GV: Đối với dạng câu hỏi ngoài mục đích để hỏi nó còn được dùng với các mục đích khác như Vd trên.
2.Liên kết câu:
a, Mục đích của liên kết câu;
Làm cho các câu trong đoạn văn, trong bài văn gắn bó chặt chẽ với nhau.
b, Các phép liên kết câu:Phép nối, phép lặp, phép thế.
* Phép nối: Là cách dùng các quan hệ từ hoặc những từ có ý nghĩa chuyển tiếp.
VD: Tôi học giỏi môn Toán. Ngoài ra Anh văn tôi học cũng rất tốt.
*Phép thế: Là cách liên kết câu bằng cách sử dụng những từ đồng nghĩa để thay thế nhằm tránh lỗi lặp.
VD: Cánh đồng vàng rực trải dài trước mắt tôi. Gió lên, cả biển vàng ấy xao động, từng đợt sóng lúa nhấp nhô, rì rào.
*Phép lặp: Là cách sử dụng từ ngữ lặp đi lặp lại nhằm nhấn mạnh hoặ gây ấn tượng nào đó.
VD: Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu.
BT3:
Em yêu nhất màu xanh của quê em. Màu xanh của da trời, của dòng sông thơ ấu, của cây là bốn mùa tốt tươi. Màu xanh ngắt của lá sen, ấp ủ màu xanh non của cốm dịu ngọt. Có màu vàng của nắng ban mai, màu trăng thanh hòa bình. Em còn yêu tha thiết khúc nhạc quê em. Trong tiếng reo của gió, tiếng rì rầm của suối còn có tiếng lao xao của trúc của tre của sóng lúa mênh mong ngoài đồng và còn có cả tiếng võng kêu kẽo kẹt trưa hè; tiếng ru của mẹ, tiếng chuông chùa ngân nga trong màn sương sớm sớm, chiều chiều.
Hoạt động 3: Hướng dẫn về nhà
Tìm hiểu các loại dấu câu Tiếng Việt và đặc điểm của những loại dấu câu mà em biết.
*************************************************************************
Thứ 4 ngày 12 tháng 08 năm 2012
Buổi 7 : ôn luyện phần dấu câu
A. Mục tiêu cần đạT: Giúp HS
Giúp HS biết cách dùng các dấu câu trong quá trình tạo lập văn bản.
 Ôn luyện kỹ năng nhận định đề và giải bài tập.
B.Tiến hành các hoạt động trên lớp:
Hoạt động 1: ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: Bài mới
? Em hãy cho biết tiếng việt chúng ta có những dấu câu nào? Kể tên các loại dấu câu ấy?
Lần lượt trình bày công dụng và cách dùng các loại dấu câu.
Bài tập:
BT1: Ngắt đoạn văn sau thành các câu đúng và viết lại cho đúng chính tả.
sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận những hàng tre xanh chạy dọc theo bờ sông chiều chiều khi ánh hoàng hôn buông xuống em lại ra sông hóng mát trong sự im lặng của dòng sông em nghe rõ cả tiếng rì rào của hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi trong sáng vô cùng.
BT2: Điền các dấu câu đã học vào trong đoạn văn dưới đây
Trên sông một con rùa đang cố sức tập chạy một co thỏ thấy thế liền mỉa mai
chậm như rùa mà cũng đòi tập chạy
Rùa đáp
anh đừng giễu tôi anh với tôi chạy thi xem ai chạy nhanh hơn ai
BT4: Điền dấu thích hợp và viết hoa đúng chính tả cho đoạn văn sau:
a, Chị hát bài tiến quân ca giọng hát của chị thiết tha trong trẻo vừa hát chị vừa ngước mắt nhìn núi non biển cả trời đất côn đảo thân yêu
b, Chào mào sáo sậu sáo đen đàn đàn lũ lũ bay đi bay về lượn lên lượn xuống chúng nó gọi nhau trò chuyện trêu ghẹo và tranh cãi nhau ồn ào mà vui không thể tưởng được.
BT5: Dấu phẩy ở đây được dùng có tác dụng gì?
Cối xay tre nặng nề quay,từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Td: Ngăn cách thành phần trạng ngữ với nòng cốt câu góp phần tạo nhịp điệu cho câu văn.
BT6:
hãy viết bài văn ngắn về người thân yêu nhất của em 
1,Kiến thức cần nắm về dấu câu:
+ Dấu chấm: Đặt kết thúc cuối câu để kết thúc câu kể.
+Dấu phẩy; Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu; ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ; ngăn cách các vế trong câu ghép.
+ dấu chấm hỏi; Đặt cuối câu hỏi để kết thúc câu hỏi.
+ Dấu hai chấm: báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật hoặc là lời giới thiệu cho bộ phận câu đứng trước.
VD: cảnh vật xung quanh tôi có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học.
Có khi dấu hai chấm được dùng để báo hiệu lời nói của nhân vật; dấu hai chấm được dùng để phối hợp với dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch đầu dòng.
+ dấu ngoặc kép: thường dượcdùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người được câu văn nhắc tới. Nếu lời dẫn trực tiếp là câu văn nguyên vẹn hay 1 đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm vào dấu hai chấm.
dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt như mỉa mai hay nhấn mạnh với nghĩa đả kích.
+ Dấu gạch ngang: Đánh dấu chỗ bặt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại; đánh dấu phần chú thích trong câu hay đánh dấu các ý trong 1 đoạn liệt kê.
GV: Khi làm BT6 cần linh hoạt về thewer loại kết hợp tả và kể để tăng sức biểu đạt cho bài viết.
bài văn cần làm được; Đặc điểm nổi bật về hình dáng, tính cách của người thân mà em chọn tả( Người thân em chọn gần gũi, gắn bó với em, chăm sóc em ntn? Em nhớ lại những kỷ niệm nào không thể quên? )
Tình cảm yêu thương, quý mến của em với người thân ntn?
Hoạt động3: Củng cố dặn dò
Về nhà nắm chắc kiến thức về dấu câu. Vận dụng cách sử dụng dấu câu trong tạo lập văn bản.
*************************************************************************
Thứ 6 ngày 14 tháng 08 năm 2012
Buổi 8 : ôn luyện phần văn miêu tả
A. Mục tiêu cần đạT: Giúp HS
Giúp HS nắm vững kiến thức trong làm văn miêu tả.
 Ôn luyện kỹ năng lập bố cục trong bài văn miêu tả.
Cách viết lời văn, đoạn văn miêu tả.
B.Tiến hành các hoạt động trên lớp:
Hoạt động 1: ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: Bài mới
Khi làm văn miêu tả ta cần sử dụng những kỹ năng co bản nào?
Quan sát để làm gì?
Khi quan sát càn chú ý điều gì?
Thế nào là quan sát bên ngoài? Quan sát bên trong là gì?
I, Những kỹ năng khi làm văn miêu tả:
1, Kỹ năng quan sát:
Để tìm ra những hình ảnh mới lạ, tức là nhưnmgx nét hấp dẫn của cảnh vật- đó là những gì gây hứng thú rung động thực sự cho ta khi quan sát.
a, Quan sát bên ngoài và quan sát bên trong:
+ Quan sát bên sát bên ngoài: Dùng mắt, mũi, da, thịt để phát hiện xem đối tượng có hình dáng, đường nét, màu sắc ntn, âm thanh ra sao?
xác định vị trí quan sát trình tự quan sát.
+ Quan sát bên trong: Là quan sát cái thần, cái hồn của cảnh vật nghĩa là quan sát có tưởng tượng , so sánh suy nghĩ, cảm xúc. 
VD đoạn văn tả cảnh chiếc lá rụng:
Mỗi chiếc lá rụng có 1 linh hồn riêng, 1 tâm tình riêng, 1 cảm xúc riêng. Có chiếc tựa mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm xuống mặt đất cho xong chuyện, cho xong 1 đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu lên hay giữ thăng bằng cho chậm tới cái giây nằm trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái, đùa giỡn, múa may với làn gió thoảng qua như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại. Cả 1 thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng 1 vài dây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại, rụt rè gần tới mặt đất như muốn cất mình bay trở lại trên cành cây. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào 1 bông hoa thơm hay đến mơn trớn 1 ngọn cỏ xanh mềm mại.
? Em có cảm nhận gì về đoạn văn tả cảnh chiế lá rụng?
Đoạn văn tả cảnh lá rụng rất thực tế. Điểm ấn tượng là đoạn văn đã sử dụng thành công nghệ thuật nhân hóa làm cho cảnh chiếc lá rơi trở nên sinh động, mỗi chiếc lá rơi theo 1 kiểu riêng không chiếc nào giống chiếc nào. Và hơn nữa cảnh vật còn thấm đẫm tình cảm, tư tưởng của con người. Tác giả như thổi hồn cho mỗi chiếc lá rơi. 5 chiếc lá là 5 linh hồn, 5 tâm tình gợi 5 tâm trạng và cảm xúc khác nhau.
BT: Viết những câu văn tả ánh trăng mùa thu:
Trăng vạch là tìm những trái hồng chín đỏ.
b, Quan sát gắn liền với tưởng tượng:
Tức là phải phát hiện ra những nét giống nhau của sự vật, hiện tượng.
VD: Nhà thơ Trần Đăng Khoa Khi tả cảnh cây dừa 
“ Đứng canh trời đất của ta
Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi”
Cây dừa -> liên tưởng đến chú hải quân đang ngày đêm canh giữ biển trời TQ -> Vì giữa cây dừa và chú hải quân có nét giống nhau: hiên ngang, phong trần, bình thản, bất chấp gió mưa, gian khổ.
c, Quan sát phải gắn liền với lựa chọn ( Đây là thao tác quan trọng nhất)Bởi vì không nên thấy gì tả nấy 1 cách máy móc mà phải chọn ra những nét đặc sắc, nét chủ yếu của sự vật hiện tượng; phải xem xét hình ảnh, chi tiết được chọn có gây được cảm xúc, hứng thú gợi suy nghĩ cho người đọc, người nghe được hay không/
VD Nhà thơ Trần Đăng Khoa khi tả cảnh đồng quê vào buổi sáng đã chọn một số chi tiết đặc sắc như sau;
Sáng hôm nay, bọn chúng em đi đánh giậm
ở ao ven lằng
Bên ruộng lúa xanh non
Những chị lúa phất phơ bím tóc
Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học
Đàn cò trắng khiêng nắng qua sông
Chị gió chăn mây trên cánh đồng
Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi
GV: Nói tóm lại khi quan sát phải biết lựa chọn -> lựa chọn là kỹ năng quan sát bậc nhất trong học văn miêu tả. Nếu không biết l

File đính kèm:

  • docDay_on_Van_he_lop_5_len_lop_6_20150725_025107.doc
Giáo án liên quan