Cuộc thi tìm hiểu Pháp luật về phòng, chống tham nhũng

Quy định tại Chương III từ điều 59 đến Điều 67 Luật Phòng, chồng tham nhũng.

1. Phát hiện tham nhũng thông qua công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước

Điều 59, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định về công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước như sau:

- Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng.

- Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra hoặc viện kiểm sát có thẩm quyền.

Ngoài ra, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 cũng quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tự kiểm tra nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, kiểm tra việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý để phát hiện tham nhũng. Điều 60, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định:

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng.

 

doc12 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 1172 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cuộc thi tìm hiểu Pháp luật về phòng, chống tham nhũng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hụ lý đơn tố cáo
D.  Cả 3 phương án trên
 	Đáp án: D
Câu 13: Theo Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ, báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng của Ủy ban Nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân công khai chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng nào hằng năm?
A.  Tháng 12                                           B. Tháng 1
C.  Tháng 2                                             D. Tháng 3
 	Đáp án: A
Câu 14: Theo Luật phòng, chống tham nhũng, khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo với ai?
A.  Báo cáo ngay cho cơ quan thanh tra
B.  Báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; trường hợp người đứng đầu có liên quan thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp.
C.  Báo cáo ngay cho cơ quan cảnh sát điều tra
D.  Báo cáo ngay cho lãnh đạo trực tiếp của mình.
	Đáp án: B
 	Câu 15: Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải làm gì?
A.  Xem xét, xử lý theo thẩm quyền; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu.
B.  Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo.
C.  Áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu.
D.  Cả 3 phương án trên.
 	Đáp án: D
Câu 16: Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng những việc nào sau đây cán bộ, công chức, viên chức không được làm?
A.  Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
B.  Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
C. Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, các nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết.
D. Cả 3 phương án trên.
 	Đáp án: D
Câu 17: Theo Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ, cán bộ, công chức, viên chức được coi là có dấu hiệu gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có hành vi nào sau đây?
A. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, sai sự thật.
B. Cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng.
C. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác hoặc dùng hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ.
D. Tất cả các dấu hiệu nêu trên.
 	Đáp án: D
Câu 18: Theo Nghị định 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ, thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các lĩnh vực, ngành, nghề mà pháp luật quy định phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng là khoảng thời gian nào?
A.  Từ 3 năm đến 5 năm (đủ 60 tháng)
B.  Từ 3 năm (đủ 36 tháng) đến 5 năm (đủ 60 tháng)
C.  Từ 2 năm (đủ 24 tháng) đến 5 năm (đủ 60 tháng)
D.  Từ 2 năm đến 5 năm.
 	Đáp án: C
Câu 19: Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản có bao nhiêu nhóm nhiệm vụ, giải pháp?
A. 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.
B. 06 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.
C.  07 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.
D.  08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.
 	Đáp án: B
Câu 20: Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa ban hành Chỉ thị số 19-CT/TU về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” vào ngày, tháng, năm nào?
A. Ngày 10/5/2014
B. Ngày 10/6/2014
C. Ngày 10/5/2015
D. Ngày 15/8/2015
	Đáp án: B
II. PHẦN THI HIỂU BIẾT: (5 câu, mỗi câu 05 điểm)
Câu 1: Anh (chị hãy cho biết Luật Phòng, chống tham nhũng được Quốc hội thông qua ngày, tháng năm nào? Có hiệu lực thi hành kể ngày, tháng năm nào? Luật gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều? Từ khi ban hành Luật đến nay Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung bao nhiêu lần? (0,2 điểm)
Trả lời:
1. Ngày 29/11/2005, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng (được sửa đổi, bổ sung năm 2007). 
2. Luật Phòng, chống tham nhũng gồm 8 Chương, 92 điều được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. Chủ tịch nước ký lệnh công bố số 26/2005/L/CTN ngày 09 tháng 12 năm 2005 và có hiệu thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Phòng ngừa tham nhũng
Chương III: Phát hiện tham những 
Chương IV: Xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác
Chương V: Tổ chức, trách nhiệm và hoạt động phối hợp của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong phòng, chống tham nhũng
Chương VI: Vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, 
Chương VII: Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng
Chương VIII: Điều khoản thi hành
3. Từ khi ban hành Luật đến nay Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung 02 lần, cụ thể:
- Lần thứ nhất: Ngày 04 tháng 8 năm 2007, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2007.
- Lần thứ 2: Ngày 23 tháng 11 năm 2012, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
Câu 2: Anh (chị) hãy nêu các biện pháp phát hiện tham nhũng theo Luật Phòng, chống tham nhũng? (0,5điểm)
Trả lời:
Quy định tại Chương III từ điều 59 đến Điều 67 Luật Phòng, chồng tham nhũng.
1. Phát hiện tham nhũng thông qua công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
Điều 59, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định về công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước như sau:
- Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng. 
- Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra hoặc viện kiểm sát có thẩm quyền. 
Ngoài ra, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 cũng quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tự kiểm tra nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, kiểm tra việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý để phát hiện tham nhũng. Điều 60, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định:
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng.
 - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc người đứng đầu đơn vị trực thuộc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý.
- Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 61 quy định: Việc kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch, tập trung vào lĩnh vực, hoạt động thường phát sinh hành vi tham nhũng. Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng. 
2. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát
 Điều 62, Luật phòng chống tham nhũng năm 2005 quy định: Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, viện kiểm sát, toà án thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 
Việc phát hiện tham nhũng thông qua (hoạt động giám sát cũng được đề cập đến trong Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 tại Điều 63 quy định: Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân thông qua hoạt động giám sát có trách nhiệm phát hiện hành vi tham nhũng, yêu cầu hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thông qua tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng với hai nhóm nội dung sau:
Thứ nhất, quyền của công dân trong việc tố cáo hành vi tham nhũng, trách nhiệm của công dân khi thực hiện quyền tố cáo.
Điều 64, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định:
- Công dân có quyền tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
- Người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên địa chỉ, cung cấp thông tin, tài liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
- Người tố cáo mà cố tình tố cáo sai sự thật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 
Thứ hai, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và những người có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết tố cáo của công dân đối với hành vi tham nhũng. 
Khoản 1, 2, Điều 65, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân tố cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại, tố cáo qua mạng thông tin điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền; giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo; áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ, trả thù, trù dập người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu".
Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày các nhóm giải pháp cơ bản để phòng, ngừa tham nhũng theo Luật Phòng, chống tham nhũng ? (0,5điểm)
Trả lời.
Toàn bộ nội dung chương II, Luật Phòng, chống tham nhũng quy định về phòng ngừa tham nhũng, gồm 48 điều (từ điều 11 đến điều 58). Số lượng các điều trong Chương phòng ngừa tham nhũng chiếm hơn một nửa tổng số điều của đạo luật (48/92 điều). Điều đó phản ánh mức độ quan trọng của chế định phòng ngừa tham nhũng. Có thể nói: phòng ngừa tham nhũng là tinh thần chủ đạo của Luật phòng, chống tham nhũng; là thể hiện quan điểm, đường lối của Đảng trong phòng, chống tham nhũng, đó là “lấy phòng ngừa là chính”. Sáu nội dung chính (còn gọi là 6 nhóm giải pháp cơ bản) để phòng ngừa tham nhũng gồm:
- Công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
- Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
- Minh bạch tài sản thu nhập.
- Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng.
- Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán.
Câu 4: Vì sao cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ? Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp?
	Trả lời
Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng ngành nghề và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm đảm bảo sự liêm chính, trung thực và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức. Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức nhằm thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội của cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng, chống tham  nhũng. Quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức được công khai để nhân dân giám sát việc chấp hành.
          Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 có những quy định cụ thể về nghĩa vụ báo cáo và xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu có liên quan thì báo cáo lên người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận  được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý và thông báo cho người báo cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên được kéo dài nhưng không quá 30 ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả và bảo vệ người báo cáo. Luật cũng quy định trách nhiệm của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng; cán bộ, công chức, viên chức biết được hành vi tham nhũng mà không báo cáo, người nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng mà không xử lý thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 64/2007 về việc ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định số 129/2007 về việc ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. Bộ Nội vụ cũng đã có Quyết định số 03/2007 về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương. Theo đó, quy định những chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong quan hệ xã hội; quy định rõ những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; những việc cán bộ công chức, viên chức phải làm; trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và của cơ quan, đơn vị và trách nhiệm của sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trong việc tham mưu triển khai thực hiện Quy tắc ứng xử...
Ứng xử đúng mực, phù hợp với đối tượng và điều kiện hoàn cảnh cụ thể sẽ tạo ra sự gần gũi, chia sẻ, thân thiện trong tiếp xúc giải quyết công việc, thực hiện nhiệm vụ được giao. Quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp đã được kế thừa truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc ta, từ lời khuyên, lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với các ngành như: Công an, Quân đội, Y tế, Giáo dục... Đến nay, việc ứng xử đã được xây dựng thành những quy định mang tính bắt buộc nhất là đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội. Qua báo cáo, khảo sát cho thấy các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã xây dựng hệ thống nội quy, quy chế khá đầy đủ, quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác; nhiều cơ quan, đơn vị đã xây dựng quy chế văn hoá nơi công sở, quy định về sử dụng trang phục, cách đi đứng trong cơ quan, phát ngôn, giao tiếp và thái độ xử sự của cán bộ, công chức, viên chức khi tiếp xúc trao đổi với cấp trên, cấp dưới, với đồng nghiệp, với nhân dân trong quan hệ giao tiếp, liên hệ giải quyết công việc... 
       Trong thời gian tới, để thực hiện có hiệu quả các giải pháp hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ, một trong những nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng, công bố công khai các quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong quan hệ xã hội, quan hệ giữa công chức với doanh nghiệp và người dân, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng ngành nghề và lĩnh vực hoạt động công vụ; tăng cường giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
       Thực hiện tốt quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức một cách thường xuyên sẽ giúp cho người cán bộ, công chức, viên chức luôn tự tu dưỡng, giữ gìn bản thân mình về phẩm chất, đạo đức, lối sống. Và như vậy, việc chấp hành các quy định của pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức luôn được kiểm soát không chỉ bằng các quy chế, quy định, sự giám sát của nhân dân... mà còn bằng chính ý thức tự giác và sự gương mẫu của bản thân mỗi cán bộ, công chức, viên chức, làm hạn chế cơ hội phát sinh tư tưởng tham nhũng.
Câu 5: Anh (chị) hãy cho biết trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống tham nhũng?
Trả lời: 
Theo luật phòng chống tham nhũng “Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn”
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng; 
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng;
d) Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
3. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật; 
b) Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; 
c) Kê khai tài sản theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó.
III. PHẦN THI TỰ LUẬN: (1 câu, 50 điểm)
Anh (chị) có nhận xét gì về công tác phòng, chống tham nhũng ở nước ta nói chung và tỉnh ta nói riêng trong thời gian qua? Theo anh, chị để ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng trong giai đoạn hiện nay cần phải thực hiện những giải pháp gì? Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng?
Trả lời
Từ nhiều năm nay, khi nói đến tham nhũng ở Việt Nam, người ta thường dùng thuật ngữ “quốc nạn” để nói lên độ sâu, rộng và hiểm nguy đối với dân tộc. Chính vì vậy, cuộc chiến chống tham nhũng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Để chống tham nhũng có nhiều vấn đề đặt ra, song đặc biệt cần quan tâm đến nguồn gốc của tham nhũng.
Có ý kiến cho rằng tham nhũng có nguyên nhân từ sự yếu kém trong quản lý điều hành của quan chức trong bộ máy nhà nước; thể hiện rõ là tình trạng vô trách nhiệm, là thiếu kiểm tra, nhắc nhở, là b

File đính kèm:

  • docbai_thi_phong_chong_tham_nhung_tinh_thanh_hoa_2015.doc