Công thức Sinh học đầy đủ
Trong mỗi mạch đơn, 2 nu kế tiếp nối với nhau bằng một liên kết hóa trị, vậy N/2 nu sẽ có số liên kết hóa trị là N/2 – 1 liên kết.
Số liên kết hóa trị giữa các nu trong cả 2 mạch của AND là: ( N/2 – 1 )2 = N – 2
Trong mỗi nu có một liên kết hóa trị ở axit photphoric với đường C5H10O4.
Số liên kết hóa trị trong cả phân tử AND là:
hợp cụ thể mà xác định chính xác tính trạng được xét, di truyền theo quy luật di truyền nào. + Trường hợp đồng trội dựa vào điều kiện như: 1 tính trạng được qui định bởi 1 cặp gen có 3 alen, IA = IB > IO. Số kiểu gen tối đa là 6, số kiểu hình tối đa là 4. TICH HOP XAC SUAT I/ NỘI DUNG Thí dụ mở đầu Thí dụ 1: Galactosemia là một bệnh di truyền ở người do một allele lặn trên NST thường qui định. Một cặp vợ chồng muốn sinh con nhưng lo ngại vì người vợ có mẹ bệnh, người chồng có cha bệnh. Ngoài ra không có trường hợp bệnh của những người khác trong gia đình cặp vợ chồng này. Bạn hãy cho họ biết xác suất để đứa con trai đầu của họ có bệnh là bao nhiêu? Thí dụ 2: Giả sử tỉ lệ giới tính là 1 : 1, hãy tính xác suất để 5 đứa bé sinh ra từ cùng một cặp bố mẹ gồm: a) Ba gái và hai trai b) Xen kẻ giới tính, bé đầu lòng là trai c) Xen kẻ giới tính d) Tất cả đều là gái e) Tất cả đều có cùng giới tính f) Có ít nhất là 4 bé gái g) Một gái đầu lòng và một trai út. 1/ Định nghĩa xác suất: Xác suất (P) để một sự kiện xảy ra là số lần xuất hiện sự kiện đó (a) trên tổng số lần thử (n): P = a/n v Thí dụ: P Thân cao x thân thấp F1 100% thân cao F2 787 thân cao 277 thân thấp Xác suất xuất hiện cây thân cao là: 787/(787 + 277) = 0.74 2/ Các qui tắc tính xác suất 2.1. Qui tắc cộng xác suất Khi hai sự kiện không thể xảy ra đồng thời (hai sự kiện xung khắc), nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này loại trừ sự xuất hiện của sự kiện kia thì qui tắc cộng sẽ được dùng để tính xác suất của cả hai sự kiện: P (A hoặc B) = P (A) + P (B) Thí dụ: Đậu Hà Lan hạt vàng chỉ có thể có một trong hai kiểu gen AA (tỉ lệ 1/4) hoặc Aa (tỉ lệ 2/4). Do đó xác suất (tỉ lệ) của kiểu hình hạt vàng (kiểu gen AA hoặc Aa) sẽ là 1/4 + 2/4 = 3/4. 2.2. Qui tắc nhân xác suất Khi hai sự kiện độc lập nhau, nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này không phụ thuộc vào sự xuất hiện của sự kiện kia thì qui tắc nhân sẽ được dùng để tính xác suất của cả hai sự kiện: P (A và B) = P (A) . P (B) Thí dụ: Ở người, bệnh mù màu đỏ - xanh lục do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X qui định. Không có gen trên nhiễm sắc thể Y. Bố, mẹ XAXa x XAY, xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu? => Xác suất sinh con trai là 1/2 và xác suất con trai bị bệnh là1/2. Do đó: P ( trai bị bệnh) = 1/2.1/2 = 1/4 2.3. Qui tắc phân phối nhị thức Khi xác suất của một sự kiện X là p và xác suất của sự kiện Y là q thì trong n phép thử, xác suất để sự kiện X xuất hiện x lần và sự kiện Y xuất hiện y lần sẽ tuân theo qui tắc phân phối nhị thức: trong đó n! = n(n – 1)(n – 2) ... 1 và 0! = 1 x + y = n ð y = n – x và p + q = 1 ð q = 1 – p Do đó công thức trên còn có thể viết là: Thí dụ 1 Ở người gen b gây bệnh bạch tạng so với B qui định màu da bình thường. Một cặp vợ chồng kiểu gen đều dị hợp có 5 đứa con. Xác suất để có hai con trai bình thường, 2 con gái bình thường và một con trai bạch tạng là bao nhiêu? Phân tích Xác suất sinh con trai hoặc con gái đều = 1/2 Xác suất sinh con bình thường = 3/4 Xác suất sinh con bệnh bạch tạng = 1/4 Như vậy theo qui tắc nhân: Xác suất sinh 1 con trai bình thường = (1/2)(3/4) = 3/8 Xác suất sinh 1 con gái bình thường = (1/2)(3/4) = 3/8 Xác suất sinh 1 con trai bạch tạng = (1/2)(1/4) = 1/8 Xác suất sinh 1 con gái bạch tạng = (1/2)(1/4) = 1/8 Do đó: Thí dụ 2 Tính xác suất để một cặp vợ chồng sinh 4 người con: 1. gồm một trai, ba gái? 2. gồm một trai, ba gái, nhưng đầu lòng là trai? Phân tích Các khả năng có thể xảy ra: T G G G = (1/2)(1/2)(1/2)(1/2) = (1/2)4 hoặc G T G G = (1/2)(1/2)(1/2)(1/2) = (1/2)4 hoặc G G T G = (1/2)(1/2)(1/2)(1/2) = (1/2)4 hoặc G G G T = (1/2)(1/2)(1/2)(1/2) = (1/2)4 P = (1/2)4 + (1/2)4 + (1/2)4 + (1/2)4 = 4 . (1/2)4 =1/4 Nhận xét Như vậy Phân phối nhị thức = qui tắc nhân + qui tắc cộng Phân phối nhị thức được sử dụng khi không chú ý đến thứ tự của các sự kiện. Qui tắc nhân được áp dụng trong trường hợp có lưu ý đến trật tự sắp xếp. 3/ Bài toán tương tác cộng gộp P AABBDD x aabbdd Hạt đỏ thẩm Hạt trắng F1 AaBbDd (100% Hạt đỏ) F1 ttp AaBbDd x AaBbDd F2: 1 hạt đỏ thẩm: 6 hạt đỏ sậm : 15 hạt đỏ :20 hạt đỏ nhạt : 15 hạt hồng : 6 hạt hồng nhạt :1 hạt trắng: Phân tích Kết quả phép lai tuân theo qui tắc phân phối nhị thức (T + L)n trong đó T = alen trội L = alen lặn n = tổng số alen (luôn là bội số của 2) Trong thí dụ trên n = 6 (T + L)6 = 1T6 : 6 T5L1 : 15 T4L2 : 20 T3L3 : 15 T2L4 : 6 T1L5 : 1 L6 Phân tích Có thể xác định hệ số của nhị thức bằng cách dùng tam giác Pascal: n = 1 1 n = 2 1 2 1 n = 3 1 3 3 1 n = 4 1 4 6 4 1 n = 5 1 5 10 10 5 1 n = 6 1 6 15 20 15 6 1 …….. Có thể xác định nhanh hệ số của nhị thức bằng cách tính tổ hợp. Trong đó x = số alen trội (hoặc lặn) trong kiểu gen n = tổng số alen Thí dụ: Để tính tỉ lệ của kiểu hình mà trong kiểu gen có hai gen (alen) trội và 4 gen (alen) lặn: II/ THỰC TIỂN GIẢI BÀI TẬP. Bài tập 1: ( Bài 1 – SGK Sinh học 12 cơ bản - trang 66) Bệnh Phêninkêtô niệu ở người là do một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định và di truyền theo quy luật Menđen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này lo sợ con mình sinh ra sẽ bị bệnh. Hãy tính xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng bị bệnh? Biết rằng, ngoài người anh chồng và em vợ bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị bệnh. Phân tích: Do tuân theo định luật menđen Do chỉ có em chồng và anh vợ bị bệnh Cả ông bà già chồng và ông bà già vợ đều có kiểu gen: Aa ( A bình thường > a bị bệnh) Cặp vợ chồng này có con bị bệnh khi bố Aa và mẹ Aa Xác suất để bố có kiểu gen Aa = 2/3 và xác suất để mẹ có kiểu gen Aa = 2/3 và xác suất để sinh con bị bệnh là 1/4 Áp dụng quy tắc nhân xác suất: P = 2/3 x 2/3 x 1/4 = 1/9 1/ Tính xác suất đực và cái trong nhiều lần sinh a. Tổng quát: - Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra: hoặc đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và = 1/2. - Xác suất xuất hiện đực, cái trong n lần sinh là kết quả của sự tổ hợp ngẫu nhiên: (♂+♀) (♂+♀)…(♂+♀) = (♂+♀)n n lần → Số khả năng xảy ra trong n lần sinh = 2n - Gọi số ♂ là a, số ♀ là b → b = n – a - Số tổ hợp của a ♂ và b ♀ là kết quả của Cna Lưu ý: vì b = n – a nên ( Cna = Cnb ) *TỔNG QUÁT: - Xác suất trong n lần sinh có được a ♂ và b ♀ là kết quả của Cna / 2n Lưu ý: ( Cna / 2n = Cnb/ 2n) b. Bài toán Một cặp vợ chồng dự kiến sinh 3 người con và muốn có được 2 người con trai và 1 người con gái. Khả năng thực hiện mong muốn đó là bao nhiêu? Giải Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra: hoặc đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và = 1/2 do đó: - Số khả năng xảy ra trong 3 lần sinh = 23 - Số tổ hợp của 2 ♂ và 1 ♀ = C32 → Khả năng để trong 3 lần sinh họ có được 2 trai và 1 gái = C32 / 23 = 3!/2!1!23 = 3/8 vvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvv 2/ Xác định tần số xuất hiện các alen trội hoặc lặn trong trường hợp nhiều cặp gen dị hợp PLĐL, tự thụ a. Tổng quát: GV cần lưu ý với HS là chỉ áp dụng đối với trường hợp các cặp gen PLĐL và đều ở trạng thái dị hợp - Gọi n là số cặp gen dị hợp → số alen trong một KG = 2n - Số tổ hợp gen = 2n x 2n = 4n - Gọi số alen trội ( hoặc lặn) là a → Số alen lặn ( hoặc trội) = 2n – a - Vì các cặp gen PLĐL tổ hợp ngẫu nhiên nên ta có: (T + L) (T + L) (T + L) = (T + L)n (Kí hiệu: T: trội, L: lặn) n lần - Số tổ hợp gen có a alen trội ( hoặc lặn ) = C2na *TỔNG QUÁT: Nếu có n cặp gen dị hợp, PLĐL, tự thụ thì tần số xuất hiện tổ hợp gen có a alen trội ( hoặc lặn ) = C2na / 4n b. Bài toán: Chiều cao cây do 3 cặp gen PLĐL, tác động cộng gộp quy định.Sự có mặt mỗi alen trội trong tổ hợp gen làm tăng chiều cao cây lên 5cm. Cây thấp nhất có chiều cao = 150cm. Cho cây có 3 cặp gen dị hợp tự thụ. Xác định: - Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 1 alen trội, 4 alen trội. - Khả năng có được một cây có chiều cao 165cm Giải * Tần số xuất hiện : tổ hợp gen có 1 alen trội = C2na / 4n = C61 / 43 = 6/64 tổ hợp gen có 4 alen trội = C2na / 4n = C64 / 43 = 15/64 - Cây có chiều cao 165cm hơn cây thấp nhất = 165cm – 150cm = 15cm → có 3 alen trội ( 3.5cm = 15cm ) * Vậy khả năng có được một cây có chiều cao 165cm = C63 / 43 = 20/64 vvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvvv 3/ Xác định tổng số KG, số KGĐỒNG HỢP, KGDỊ HỢP trong trường hợp nhiều cặp gen PLĐL, mỗi gen có 2 hoặc nhiều alen a. Tổng quát: Để xác định tổng số KG, số KGĐH, KGDH trong trường hợp nhiều cặp gen PLĐL, mỗi gen có 2 hoặc nhiều alen, GV cần phải cho HS thấy rõ: * Với mỗi gen: Phân tích và chứng minh số KGDH, số KGĐH, số KG của mỗi gen, chỉ ra mối quan hệ giữa 3 yếu tố đó với nhau và với số alen của mỗi gen: - Số alen của mỗi gen có thể lớn hơn hoặc bằng 2 nhưng trong KG luôn có mặt chỉ 2 trong số các alen đó. - Nếu gọi số alen của gen là r thì số KGDH = Cr2 = r( r – 1)/2 - Số KGĐH luôn bằng số alen = r - Số KG = số KGĐH + số KGDH = r +r( r – 1)/2 = r( r + 1)/2 * Với nhiều gen: Do các gen PLĐL nên kết quả chung = tích các kết quả riêng Vì vậy GV nên gợi ý cho HS lập bảng sau: GEN SỐ ALEN/GEN SỐ KIỂU GEN SỐ KG ĐỒNG HỢP SỐ KG DỊ HỢP I 2 3 2 1 II 3 6 3 3 III 4 10 4 6 . . . . . . . . . . . . . . . n r r( r + 1)/2 r r( r – 1)/2 ( Lưu ý: thay vì tính r( r + 1)/2, có thể tính nhanh 1 + 2 + 3 +… +r ) b. Bài toán: Gen I và II lần lượt có 2, 3 alen. Các gen PLĐL. Xác định trong quần thể: - Có bao nhiêu KG? - Có bao nhiêu KG đồng hợp về tất cả các gen? - Có bao nhiêu KG dị hợp về tất cả các gen? - Có bao nhiêu KG dị hợp về một cặp gen? - Có bao nhiêu KG ít nhất có một cặp gen dị hợp? Giải Dựa vào công thức tổng quát và do các cặp gen PLĐL nên kết quả chung bằng tích các kết quả riêng, ta có: * Số KG trong quần thể = r1(r1+1)/2 . r2(r2+1)/2 = 2(2+1)/2 . 3(3+1)/2 = 3.6 = 18 * Số KG đồng hợp về tất cả các gen trong quần thể = r1. r2 = 2.3 = 6 * Số KG dị hợp về tất cả các gen trong quần thể = r1(r1-1)/2 . r2(r2-1)/2 = 1.3 = 3 * Số KG dị hợp về một cặp gen: Kí hiệu : Đ: đồng hợp ; d: dị hợp Ở gen I có: (2Đ+ 1d) Ở gen II có: (3Đ + 3d) → Đối với cả 2 gen là kết quả khai triển của : (2Đ + 1d)(3Đ + 3d) =2.3ĐĐ + 1.3dd+ 2.3Đd + 1.3Đd - Vậy số KG dị hợp về một cặp gen = 2.3 + 1.3 = 9 * Số KG dị hợp về ít nhất một cặp gen: Số KG dị hợp về ít nhất một cặp gen đồng nghĩa với việc tính tất cả các trường hợp trong KG có chứa cặp dị hợp, tức là bằng số KG – số KG đồng hợp về tất cả các gen ( thay vì phải tính 1.3dd+ 2.3Đd + 1.3Đd ) -Vậy số KG trong đó ít nhất có một cặp dị hợp = số KG – số KG đồng hợp = 18 – 6 = 12 6/ Một số bài tập mở rộng Từ những kiến thức tổ hợp và xác suất cơ bản đã phân tích ở trên, GV có thể giúp các em vận dụng linh hoạt để giải những bài tập có phần phức tạp, trừu tượng hơn. Sau đây là một vài ví dụ: 6.1) Bài tập 1 Có 5 quả trứng sắp nở. Những khả năng nào về giới tính có thể xảy ra? Tính xác suất mỗi trường hợp? Giải: * Những khả năng về giới tính có thể xảy ra và xác suất mỗi trường hợp: Gọi a là xác suất nở ra con trống, b là xác suất nở ra con mái : ta có a = b = 1/2 5 lần nở là kết quả của (a + b)5 = C50a5 b0 + C51 a4 b1 + C52 a3 b2 + C53a2 b3 + C54 a1 b4 + C55 a0 b5 = a5 + 5a4 b1 + 10a3 b2 + 10a2 b3 + 5a1 b4 + b5 Vậy có 6 khả năng xảy ra với xác suất như sau : - 5 trống = a5 = 1/25 = 1/32 - 4 trống + 1 mái = 5a4 b1 = 5. 1/25 = 5/32 - 3 trống + 2 mái = 10a3 b2 = 10.1/25 = 10/32 - 2 trống + 3 mái = 10a3 b2 = 10.1/25 = 10/32 - 1 trống + 4 mái = 5a1 b4 = 5.1/25 = 5/32 - 5 mái = b5 = 1/25 = 1/32 6.2) Bài tập 2 Bệnh máu khó đông ở người do đột biến gen lặn nằm trên NST giới tính X,alen trội tương ứng quy định người bình thường. Một gia đình có người chồng bình thường còn người vợ mang gen dị hợp về tính trạng trên. Họ có dự định sinh 2 người con. a/ Những khả năng nào có thể xảy ra? Tính xác suất mỗi trường hợp? b/ Xác suất để có được ít nhất 1 người con không bị bệnh là bao nhiêu? Giải Ta có SĐL P : XAY x XAXa F1 : 1XAY , 1XaY , 1XAXA , 1XAXa Trường hợp này có liên quan đến giới tính, sự kiện có nhiều khả năng và xác suất các khả năng là không như nhau. Nhất thiết phải đặt a, b, c… cho mỗi khả năng. Từ kết quả lai ta có xác suất sinh con như sau: - Gọi a là xác suất sinh con trai bình thường : a = 1/4 - Gọi b là xác suất sinh con trai bị bệnh : b = 1/4 - Gọi c là xác suất sinh con gái bình thường : c = 1/4 + 1/4 = 1/2 a/ Các khả năng có thể xảy ra và xác suất mỗi trường hợp: Hai lần sinh là kết quả của (a + b + c)2 = a2 + b2 + c2 + 2ab + 2bc + 2ca. Vậy có 6 khả năng xảy ra với xác suất như sau : - 2 trai bình thường = a2 = (1/4)2 = 1/16 - 2 trai bệnh = b2 = (1/4)2 = 1/16 - 2 gái bình thường = c2 = (1/2)2 = 1/4 - 1 trai bình thường + 1 trai bệnh = 2ab = 2.1/4.1/4 = 1/8 - 1 trai bệnh + 1 gái bình thường = 2bc = 2.1/4.1/2 = 1/4 - 1 gái bình thường + 1 trai bình thường = 2bc = 2.1/2.1/4 = 1/4 b/ Xác suất để có ít nhất 1 người con không bị bệnh : Trong các trường hợp xét ở câu a, duy nhất có một trường hợp cả 2 người con đều mắc bệnh ( 2 trai bệnh) với xác suất = 1/16. Khả năng để ít nhất có được 1 người con không mắc bệnh đồng nghĩa với trừ trường hợp cả 2 người đều mắc bệnh. Vậy xác suất để có ít nhất 1 người con không bị bệnh = 1 – 1/16 = 15/16. 6.3) Bài tập 3 Ở đậu Hà lan, tính trạng hạt màu vàng trội hoàn toàn so với tính trạng hạt màu xanh.Tính trạng do một gen quy định nằm trên NST thường. Cho 5 cây tự thụ và sau khi thu hoạch lấy ngẫu nhiên mỗi cây một hạt đem gieo được các cây F1 . Xác định: a/ Xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh? b/ Xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng? Giải a/ Xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh: Ta có SĐL P : Aa x Aa F1 : 1AA , 2Aa , 1aa KH : 3/4 vàng : 1/4 xanh Nếu lấy ngẫu nhiên mỗi cây 1 hạt thì xác suất mỗi hạt lấy ra: 3/4 là hạt vàng , 1/4 là hạt xanh . Đây là trường hợp các khả năng có xác suất không như nhau. - Gọi a là xác suất hạt được lấy là màu vàng : a = 3/4 - Gọi b là xác suất hạt được lấy là màu xanh : b = 1/4 Xác suất 5 hạt lấy ra là kết quả của (a + b)5 = a5 + 5a4 b1 + 10a3 b2 + 10a2 b3 + 5a1 b4 + b5 → Có 6 khả năng xảy ra, trong đó 5 hạt đều xanh = b5 = (1/4)5 . Để cả 5 cây F1 đều cho toàn hạt xanh tức cả 5 hạt lấy ra đều là hạt xanh (aa) Vậy xác suất để ở F1 cả 5 cây đều cho toàn hạt xanh = (1/4)5 b/ Xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng: F1 Ít nhất có 1 cây cho được hạt vàng đồng nghĩa với trừ trường hợp 5 hạt lấy ra đều xanh (aa) Vậy xác suất để ở F1 có ít nhất 1 cây có thể cho được hạt vàng = 1 – (1/4)5 . Ví dụ 2: phép lai AaBbccDdee x AabbccDdEe sẽ sinh ra kiểu gen aabbccddee chiếm tỉ lệ bao nhiêu ?(Với 5 cặp gen nằm trên 5 cặp NST khác nhau, các tính trạng đều trội hoàn toàn.) Giải: Ở trường hợp này ta xét 5 phép lai độc lập nhau: Aa x Aa A- + aa Bb x bb B- + bb cc x cc 1cc Dd x Dd D- + dd Ee x ee E- + ee Vậy kiểu gen aabbccddee sinh ra ở đời con chiếm tỉ lệ là: x x 1 x x = Ví dụ 3: Cho lai 2 cá thể AaBbCc, với 3 cặp gen nằm trên 3 cặp NST khác nhau, các tính trạng đều trội hoàn toàn. Tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp: A. B. C. D. b. Tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp: A. B. C. D. Giải: Ta xét 3 phép lai độc lập nhau: Aa x Aa AA +Aa + aa Bb x Bb BB + Bb + bb Cc x Cc CC + Cc + cc Cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là : AaBbCC; AaBbcc; AaBBCc; AabbCc; AABbCc; aaBbCc Mà tỉ lệ của từng kiểu gen là : x x = Tương tự cho các kiểu hình còn lại Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là: (x x ) x 6 = x 6 = Chọn đáp án C Cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp là: AaBBCC; AabbCC; Aabbcc; AaBBcc; AABbCC; AABbcc; aaBbCC; aaBbcc; AABBCc; AAbbCc; aaBBCc; aabbCc Mà tỉ lệ của từng kiểu gen là: x x = Tương tự cho các kiểu hình còn lại Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp là: ( x x ) x 12 = x 12 = Chọn đáp án C Tỉ lệ phân li kiểu hình = Tích các tỉ lệ kiểu hình riêng lẻ của mỗi cặp gen. Dạng 1: Biến dị không liên tục * Kiến thức cơ bản cần nhớ: - Là loại thường biến về mặt số lượng như: số con được sinh ra trong một lứa ở lợn, gà… - Đề thường yêu cầu vẽ đường biểu diễn về tính trạng được nghiên cứu, tính trị số trung bình, độ lệch trung bình. - Dựa vào bảng biến thiên ta ghi các giá trị của biến số v (sự thay biến về năng suất) ở trục hoành; ghi giá trị của tần số p (số cá thể có cùng năng suất) ở trục tung. Sau đó nối các điểm lại sẽ được một đường biểu diễn. - Trị số trung bình (m): được xem như năng suất trung bình của một giống. Biến số nào càng gần trị số trung bình sẽ có tần số càng cao và ngược lại. - Độ lệch chuẩn (S): được tính theo biểu thức: - Độ lệch chuẩn càng lớn thì mức phản ứng của tính trạng càng rộng. Bài 1. Khi nghiên cứu về khả năng sinh sản của một lòi lợn gồm 88 con lợn nái, người ta lập được bảng biến thiên như sau: V 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 P 1 3 6 10 15 25 12 8 5 2 1 v: số lợn con đẻ trong một lứa (là biến số). p: số lợn nái có cùng năng suất (là tần số). Vẽ đồ thị biểu diễn khả năng sinh sản của nòi lợn trên. Tính trị số trung bình về số lượng lợn con được đẻ trong một lứa. Tính độ lệch trung bình về số lợn con trên một lứa đẻ của nòi lợn trên. Bài giải Vẽ đồ thị: Tính trị số trung bình: - Tổng số lợn con của cả 88 con lợn nái: ∑vp = 5 + 18 + 42 + 80 + 135 + 250 + 132 + 96 + 65 + 28 + 15 = 866. - Vậy trị số trung bình về số lợn con được sinh ra trong một lứa đẻ: m = (866/88) » 9,8. c. Độ lệch trung bình: Áp dụng biểu thức: Dạng 2: Biến dị liên tục - Là loại thường biến về mặt chất lượng như tỉ lệ bơ trong một lit sữa; lượng vitamin A có trong nội nhũ của ngô; lượng vitamin C trong cam, quyt… - Muốn vẽ đồ thị, ta biểu diễn các biến số thành cột hình chữ nhật và chọn điểm giữa. - Khi tính chỉ số trung bình ta chọn giá trị giữa biến số của một khoảng, sau đó áp dụng công thức tính m như bình thường. Bài 2. Khi khảo sát về tỉ lệ bơ trong sữa của 28 con bò cái, người ta lập được bảng biến thiên sau: v 3,5 3,6 3,7 3,8 3,9 4,0 4,1 4,2 4,3 p 1 1 3 4 7 5 3 2 2 v: Tỉ lệ % bơ trong sữa. p: số bò cái cho tỉ lệ % bơ trong sữa giống nhau. Hãy vẽ đồ thị biểu diễn về tỉ lệ % bơ trong sữa của giống bò trên. Bài giải Đồ thị biểu diễn về tỉ lệ % bơ trong sữa của giống bò nói trên như sau: Chuong 6 Di truyền học người Bài 1 tóm tắt li thuyết Tóm tắt lí thuyết Phả hệ là sơ đồ biểu thị sự di truyền một tính trạng nào đó qua các thế hệ của một gia đình hay một dòng họ. Nghiên cứu di truyền phả hệ giúp con người biết được: + Tính chất trội, lặn của tính trạng cần quan tâm. + Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường hoặc NST giới tính. + Xác định kiểu gen các cá thể trong phả hệ. + Dự đoán khả năng xuất hiện tính trạng ở các thế hệ con, cháu. Nghiên cứu trẻ đồng sinh giúp con người phát hiện những tính trạng nào của loài người được quyết định chủ yếu bởi kiểu gen hoặc chủ yếu bởi môi trường sống. Nghiên cứu tế bào giúp con người biết trước khả năng phát triển bình thường hay bất thường của thai nhi bằng cách quan sát bộ NST tế bào bạch cầu. Từ đó can thiệp theo hướng có lợi. BÀI 20+21: DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ DẠNG 1: TÍNH TẦN SỐ KIỂU GEN VÀ TẦN SỐ ALEN Trong quần thể ngẫu phối, xét 1 locus gen gồm 2 alen A và a Dựa vào tần số kiểu gen: f(A) = p = D + ½ H f(a) = q = R + ½ H Dựa vào số lượng cá thể: DẠNG 2: QUẦN THỂ TỰ PHỐI Xét quần thể khởi đầu TH1: 100% Aa: qua n thế hệ tự thụ=> Aa=(1/2)n và AA=aa=[1-(1/2)n]/2 TH2: TS Kiểu gen dAA + h Aa + r aa =1 Qua n thế hệ tự thụ Aa=h.(1/2)n=H`à AA= d + [ (h-H`):2] à aa= r + [(h-H`):2] Lưu ý: Qua n thế hệ tự thụ tần số KG đồng hợp tăng, di hợp giảm, tàn số alen không đổi Hệ số nội phối (inbreeding coefficient )
File đính kèm:
- CONG THUC SINH HOC DAY DU.doc