Chuyên đề Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học vào đổi mới phương pháp dạy học - Mã module THCS 20

GV sử dụng TBDH phải phù hợp với mục tiêu bài học:

Giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,biết kết hợp lý thuyết với thực hành,có tinh thần hợp tác.

Đồ dùng trực quan có nhiều loại: đồ dùng trực quan hiện vật, đồ dùng trực quan tạo hình,. Vì thế khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học, đi theo một trình tự nhất định thì mới đạt được hiệu quả bài dạy.

Giáo viên phải khéo léo đưa ra những câu hỏi vừa sức với HS, tránh những câu hỏi thách đố để các em rơi vào thế bí điều đó chỉ làm mất thời gian tiết dạy. GV phải biết kết hợp nhiều PP khác nhau như miêu tả, tường thuật, phân tích, hướng dẫn nhằm huy động tối đa kỹ năng làm việc của học sinh: tai nghe, mắt thấy, biết phân tích suy luận vấn đề.

Tuy nhiên nếu sử dụng thiết bị không phù hợp với mục tiêu bài học, hoặc quá lạm dụng nó thì dễ làm cho học sinh bị phân tâm, phân tán tư tưởng trong tiết học dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng bị hạn chế.

 

doc4 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 1025 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học vào đổi mới phương pháp dạy học - Mã module THCS 20, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS TÂN HIỆP A5
TỔ: HÓA-SINH-NĂNG KHIẾU
 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Hiệp, ngày 20 tháng 3 năm 2015
CHUYÊN ĐỀ
Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học vào đổi mới phương pháp dạy học
Mã module THCS 20
..
I/ NHẬN THỨC:
 	Cấp trung học cơ sở là cơ sở giáo dục của bậc trung học, là cầu nối giữa bậc tiểu học và bậc trung học của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, do đó ta phải đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với nội dung chương trình mới đó. Phương pháp dạy học mới phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. 
 	Cùng với cơ sở vật chất trường, lớp học thì TBDH đầy đủ là một trong những điều kiện quyết định thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học. Nhất là việc sử dụng TBDH sẽ tránh được tình trạng truyền thụ kiến thức một chiều; tạo động lực khuyến khích tư duy sáng tạo của đội ngũ giáo viên và học sinh, bồi dưỡng năng lực tự học, phát triển năng lực thực hành. Có được các TBDH thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học.
 	Thiết bị dạy học là công cụ hỗ trợ hiệu quả nhất trong tiết dạy,làm cho tiết học trở nên sinh động,dễ hiểu.Lý thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho học sinh nhớ kiến thức lâu và sâu hơn. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy và hình thức học.Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo,dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rông rãi.
Người giáo viên đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc truyền đạt tri thức cho học sinh. Để làm được điều này, đòi hỏi người giáo viên phải có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và biết khai thác và sử dụng hiệu quả thiết bị vào dạy học.
Người giáo viên phải xác định được đối tượng học sinh mà mình giảng dạy là ai? Cần phải dạy như thế nào để phù hợp với đối tượng này ? Người giáo viên phải biết sử dụng thiết bị dạy học để làm cho tiết dạy trở nên sinh động, dễ hiểu thuyết được kết hợp với thực hành giúp cho học sinh nhớ kiến thức lâu và sâu hơn ... Từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS và kích thích làm cho học sinh say mê và yêu thích học.
II/ .THỰC TRẠNG THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA NHÀ TRƯỜNG:
1.Thuận lợi:
 	Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, nhưng ngay từ đầu năm học được sự quan tâm chỉ đạo của chi bộ, BLĐ nhà trường kết hợp với Ban đại diện CMHS, đã đầu tư trang bị hệ thống máy tính, máy chiếu, đồ dùng ...
	Đa số giáo viên rất tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Luôn đầu tư trăn trở, học hỏi kinh nghiệm để chất lượng dạy-học ngày được nâng lên.
     	 Một số học sinh đã cố gắng vươn lên trong học tập. 
 	2. Khó khăn:
  	Một số TB nhà trường nhận về không sử dụng được do chất lượng thấp hoặc không có giá trị sử dụng. Hệ thống TB.CNTT đã cũ nên việc sử dụng còn gặp nhiều khó khăn.
Một số giáo viên còn ngại khó trong việc sử dụng thiết bị vào dạy- học.
Đối tượng học sinh: đầu vào thấp, đa số các em đều bị hổng kiến thức ở các cấp học dưới. Vì vậy mà nhiều em:
        Khả năng ghi nhớ kiến thức chậm.
        Kỹ năng tính toán yếu.
       Ý thức học tập còn yếu, chưa đầu tư thích đáng thời gian học ở nhà.
        Hiểu biết khoa học tự nhiên, vận dụng vào thực tiễn còn yếu.
 	Đa phần học sinh chưa xác định đúng động cơ và mục đích học tập,chưa thể hiện được ý thức phấn đấu vươn lên.
III/. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ TBDH:
1/ GVBM phân loại thiết bị dạy học theo môn:
Dưới sự chỉ đạo của nhà trường bộ phận quản lý thiết bị dạy học cùng với giáo viên bộ môn rà soát lại các thiết bị dạy học, sửa chữa, nâng cấp, mua mới, sắp xếp có hệ thống khoa học theo môn học.
Sắp xếp các loại thiết bị dạy học, tranh ảnh, bản đồ theo khối, theo môn.
Phân công các giáo viên trực tiếp dạy môn sắp xếp theo thứ tự các tiết dạy.
Đánh số ở ngoài hộp và đánh số lên vị trí để các thiết bị đó.
Dùng các ký tự chữ cái để đánh lên các giá để thiết bị hoặc tủ đựng thiết bị.
Khi phân loại các thiết bị và đánh số vị trí giúp giáo viên dễ tìm khi sử dụng. Và công tác kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên rất dễ dàng vì nó bị khuyết ở vị trí của nó trên giá mà ta không cần theo dõi sổ mượn của phòng thiết bị thí nghiệm.
Mỗi GV đã có kế hoạch sử dụng TBDH: kế hoạch năm, tháng, tuần và được TTCM duyệt thực hiện.Trên cơ sở đó tổ chuyên môn lập kế hoạch sử dụng thiết bị của tổ theo năm, tháng, tuần.Hàng tháng, tuần có báo cáo với BGH để quản lý và theo dõi.
Các tổ cũng đã soạn được bộ vở thực hành môn lý, hóa, vở tự học được soạn theo chủ đề có hướng dẫn bài tập mẫu đối với các môn toán, lý, hóa, sinh. Các thành viên trong tổ đã soạn được bộ giáo án chuẩn kiến thức kỹ năng. Qua đó giúp cho học sinh củng cố và khắc sâu thêm các kiến thức. Bên cạnh còn thực hiện một số giải pháp cụ thể:
2/ Nhân viên thiết bị thí nghiệm lập sổ nhật ký sử dụng đồ dùng dạy học:
Sổ nhật ký sử dụng thiết bị dạy học giúp cho nhân viên thiết bị thí nghiệm dễ dàng hơn trong khâu quản lý và bảo quản các thiết bị đó. Nó còn giúp cho cán bộ quản lý biết giáo viên của mình có sử dụng thiết bị dạy học đó hay không.
Sổ ghi tên các thiết bị dạy học và sổ nhật ký sử dụng thiết bị dạy học có mối quan hệ hữu cơ với nhau mang tính thống nhất, đảm bảo độ khớp với sổ đăng ký mượn sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên, độ khớp với sổ đầu bài ở số tiết theo phân phối chương trình, độ khớp với giáo án của giáo viên (ở phần chuẩn bị).
Phó HT phụ trách chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc ghi sổ nhật ký của nhân viên thiết bị thí nghiệm, sổ đăng ký mượn sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên để có biện pháp điều chỉnh, sử lý kịp thời các giáo viên vi phạm qui chế không sử dụng thiết bị dạy học trên lớp để góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học và để nâng cao chất lượng giáo dục.
Sau mỗi năm học phải có kế hoạch kiểm kê toàn bộ số thiết bị dạy học hiện có, đánh giá chất lượng của các TBDH để có phương án bổ sung, thay thế cho các năm học tiếp theo.
 	3/ GV sử dụng TBDH phải phù hợp với mục tiêu bài học:
Giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,biết kết hợp lý thuyết với thực hành,có tinh thần hợp tác.
Đồ dùng trực quan có nhiều loại: đồ dùng trực quan hiện vật, đồ dùng trực quan tạo hình,... Vì thế khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học, đi theo một trình tự nhất định thì mới đạt được hiệu quả bài dạy.
Giáo viên phải khéo léo đưa ra những câu hỏi vừa sức với HS, tránh những câu hỏi thách đố để các em rơi vào thế bí điều đó chỉ làm mất thời gian tiết dạy. GV phải biết kết hợp nhiều PP khác nhau như miêu tả, tường thuật, phân tích, hướng dẫn nhằm huy động tối đa kỹ năng làm việc của học sinh: tai nghe, mắt thấy, biết phân tích suy luận vấn đề.
Tuy nhiên nếu sử dụng thiết bị không phù hợp với mục tiêu bài học, hoặc quá lạm dụng nó thì dễ làm cho học sinh bị phân tâm, phân tán tư tưởng trong tiết học dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng bị hạn chế.
Việc sử dụng đồ dùng trực quan không được lạm dụng quá nhiều thời gian, không làm loãng trọng tâm bài dạy.
Khi dạy tiết học có sử dụng thiết bị, giáo viên cần quản lý, tổ chức dạy học hợp lý nhằm huy động mọi học sinh cùng tham gia vào việc học.
Trong học kỳ II vừa qua nhà trường phát động giáo viên làm thêm thiết bị để phục vụ cho công tác giảng day.
Bộ môn toán: 
Môn vật lý: 
Môn hóa học làm dụng cụ:
 Môn sinh học làm dụng cụ:
4/. Chuẩn bị tiết dạy có sử dụng thiết bị dạy học:
 Để có một tiết dạy thành công, người GV phải nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy. Khi có đủ tư liệu thì phải định hướng công việc: cần dạy những gì, sử dụng PP nào, cách thức dạy học ra sao, cần sử dụng ĐD cần thiết nào, ước lượng thời gian tổ chức dạy học.
Ngoài việc soạn giáo án đầy đủ, xác định đúng mục tiêu bài học (bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng), giáo viên phải chuẩn bị mượn thiết bị, chuẩn bị thiết bị, thí nghiệm, pha chế hóa chất hoặc tự chuẩn bị đồ dùng trong thực tế phục vụ cho bài dạy.
Đối với bài dạy có sử dụng giáo án điện tử, cần chuẩn bị kịch bản, tư liệu (video, hình ảnh, bản đồ..), cần chú ý đến phông chữ, màu chữ, hiệu ứng thích hợp, đơn giản, nhẹ nhàng tránh gây mất tập trung vào nội dung bài dạy. Nội dung bài giảng điện tử cần cô đọng, súc tích (1 slide không nên có nhiều hình hoặc nhiều chữ), những nội dung học sinh ghi bài cần có quy ước (có thể dùng khung hoặc màu nền), phối hợp giữa phông nền và màu chữ phù hợp với nội dung. Bài trình chiếu có hệ thống, dễ theo dõi, có cấu trúc rõ ràng, học sinh ghi được bài. 
Sử dụng TB trong dạy học giúp cho HS biết vận dụng từ lý thuyết vào thực hành, đặt ở vị trí thích hợp để HS dễ quan sát, dể dàng tiếp cận. Phát huy được tác dụng của đồ dùng dạy học và CNTT mà bảng đen khó đạt được.
IV/ KẾT LUẬN:: 
 	Trước hết giáo viên phải nhận thức đúng và đầy đủ vai trò của việc sử dụng thiết bị vào đổi mới phương pháp giảng dạy. Giáo viên cần mạnh dạn, không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử của mình sẽ giúp rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực khác.
Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình dạy học và sự phát triển của học sinh. Công nghệ mô phỏng nếu không phản ảnh đúng nội dung và thực tế thì không nên sử dụng. Chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử dụng các phương pháp dạy học khác mới có hiệu quả.
Ứng dụng CNTT trong dạy học không phải là một PP mới mà chỉ là sự hổ trợ đổi mới PPDH bằng các công cụ, phương tiện. Cần tránh việc chuyển từ đọc-chép sang nhìn–chép.
Đối với các giờ thực hành, thí nghiệm, giáo viên cần có cách tổ chức lớp học khoa học hợp lý để huy động mọi học sinh đều tham gia vào việc học, thực hành.Tránh tình trạng chỉ một vài học sinh thực hiện còn các học sinh khác thì không tập trung chú ý.
 Bên cạnh việc GV sử dụng TBDH để nâng cao chất lượng dạy học thì nhà trường cũng phải huy động tối đa cộng đồng tham gia đóng góp vào sự nghiệp giáo dục, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học để đáp ứng được mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay.
Nơi gửi:
- Ban lãnh đạo nhà trường (báo cáo);
- Tổ chuyên môn (thực hiện);
- Lưu (hồ sơ TCM)
NGƯỜI THỰC HIỆN
Đinh Thị Phượng

File đính kèm:

  • docChuyen_de_Su_dung_hieu_qua_thiet_bi_day_hoc_vao_doi_moi_phuong_phap_day_hoc.doc