Chuyên đề Một vài biện pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập môn Hoá Học
Dạy-học tích cực trong bộ môn hoá học cũng như các bộ môn khác trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm là quá trình dạy học tích cực; với mục tiêu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, theo kịp các nước có nền giáo dục tiến bộ trên thế giới đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển nhân lực trong cơ chế thị trường và lợi ích quốc gia.
Dạy học tích cực bộ môn Hoá học có những đặc điểm chung và có đặc thù của bộ môn Hoá học.
1. Tổ chức các hoạt động nhận thức giúp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong giờ học tập Hoá học.
2. Chú ý đến phương pháp nhận thức tích cực của học sinh, hình thành kĩ năng học tập Hoá học tích cực, bồi dưỡng kĩ năng tự học để các học sinh đều được tham gia hoạt động tìm tòi phát hiện kiến thức và lĩnh hội kiến thức.
3. Tạo điều kiện để các học sinh đều được vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học, thông qua giải các dạng bài tập đã được quy định trong chuẩn kiến thức và kĩ năng thực hành
4. Thực hiện cho các em tự kiểm tra đánh giá bản thân, đánh giá kết quả học tập lẩn nhau đồng thời kết hợp với đánh giá của giáo viên, từ đó rút ra kiến thức đúng để các em cùng nhau lĩnh hội.
5. Học sinh có kiến thức cơ bản của hóa học nhằm bảo vệ môi trường sống ngày càng tốt hơn.
I. Tên chuyên đề MỘT VÀI BIỆN PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC II. Sự cần thiết phải thực hiện chuyên đề Dạy-học tích cực trong bộ môn hoá học cũng như các bộ môn khác trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm là quá trình dạy học tích cực; với mục tiêu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, theo kịp các nước có nền giáo dục tiến bộ trên thế giới đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển nhân lực trong cơ chế thị trường và lợi ích quốc gia. Dạy học tích cực bộ môn Hoá học có những đặc điểm chung và có đặc thù của bộ môn Hoá học. 1. Tổ chức các hoạt động nhận thức giúp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong giờ học tập Hoá học. 2. Chú ý đến phương pháp nhận thức tích cực của học sinh, hình thành kĩ năng học tập Hoá học tích cực, bồi dưỡng kĩ năng tự học để các học sinh đều được tham gia hoạt động tìm tòi phát hiện kiến thức và lĩnh hội kiến thức. 3. Tạo điều kiện để các học sinh đều được vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học, thông qua giải các dạng bài tập đã được quy định trong chuẩn kiến thức và kĩ năng thực hành 4. Thực hiện cho các em tự kiểm tra đánh giá bản thân, đánh giá kết quả học tập lẩn nhau đồng thời kết hợp với đánh giá của giáo viên, từ đó rút ra kiến thức đúng để các em cùng nhau lĩnh hội. 5. Học sinh có kiến thức cơ bản của hóa học nhằm bảo vệ môi trường sống ngày càng tốt hơn. Do vậy, để đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học trong điều kiện hiện nay tôi xây dựng chuyên đề, “Một vài biện pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập môn hóa học” nhằm giúp các em học tập như: các em tự tham gia làm thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của thầy cô; học trên bạn bè làm tiết học nhẹ nhàng, dễ dàng tiếp thu kiến thức tạo điều kiện bài học gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh ham thích học... để môn Hóa học không còn mang tính đặc thù khó hiểu. III. Nội dung thực hiện Như chúng ta đã biết, học sinh lớp 8 và 9 học môn Hóa học các em thường gặp rất nhiều những khó khăn buộc các em phải nhớ những ký hiệu hóa học, công thức hóa học, hóa trị của các nguyên tố, PTHH các công thức Toán, Lý vận dụng vào giải bài tập, nhiều em cảm thấy rất khó khăn và không tự tin hứng thú học tập. Đây thực sự là nỗi trăn trở của những người đứng lớp. Để giảng dạy cho học sinh tiếp thu dễ dàng và hứng thú đối với môn Hóa học trước hết chúng ta phải biết được những ưu và nhược điểm của mỗi phương pháp dạy học, để vận dụng một cách phù hợp như luôn quan tâm đến phương pháp phát huy tính tích cực học tập của học sinh bằng những việc làm cụ thể; như ông cha ta ngày xưa có câu: “Trăm nghe không bằng một thấy Trăm thấy không bằng một làm ” Do vậy việc giáo dục phát huy tính tích cực học tập của học sinh là phương pháp dạy học mà bản thân tôi luôn vận dụng vào trong các tiết học, tiết thực hành; nhằm nâng cao kết quả học tập của môn hóa học ngày một cao hơn. Để đạt được những kết quả đó, bản thân tôi đã vận dụng phương tiện dạy học sẵn có như: dụng cụ thí nghiệm chứng minh, thí nghiệm thực hành ở phòng thí nghiệm, tranh ảnh trực quan, bài giảng điện tử, bảng phụ .v.v… Được thực hiện qua các hoạt động của thầy và trò như sau: 1. Hoạt động dạy tích cực của GV Dạy hoá học không phải chỉ quá trình dạy truyền thụ kiến thức với hình thức thông báo thông tin với những lời nói suông thiết giảng cho HS mà chủ yếu là quá trình GV thiết kế, tổ chức, điều chỉnh các hoạt động nhận thức tích cực của HS để đạt được các mục tiêu cụ thể của từng chương, từng phần, từng bài hoá học cụ thể. Hoạt động của giáo viên là - Thiết kế kế hoạch bài học (giáo án ) bao gồm các hoạt động của HS theo những mục tiêu cụ thể của mỗi bài học mà HS cần đạt được. - Tổ chức các hoạt động trên lớp để HS hoạt động theo cá nhân hoặc theo nhóm như: Nêu vấn đề cần tìm hiểu, tổ chức các hoạt động tìm tòi phát hiện tri thức và hình thành kĩ năng về hoá học.v.v… - Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của học sinh chính xác hoá các khái niệm hoá học, các kết luận về các hiện tượng, bản chất hoá thông qua các hoạt động học ở trên lớp. - Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan hiện có bằng giáo án điện tử, thực hành thí nghiệm hoá học, mô hình mẫu vật như là nguồn để học sinh khai thác, tìm kiếm, phát hiện những kiến thức kĩ năng về hoá học. - Tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện kĩ năng học tập tích cực, vận dụng sáng tạo nhiều hơn những tri thức của mình để giải quyết một số vấn đề có liên quan tới hoá học trong đời sống sản xuất. - Giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức mọi hoạt động của học sinh hướng dẫn giúp các em thảo luận làm thí nghiệm, hay tìm hiểu kiến thức mới hoặc giải một số bài tập theo yêu cầu của giáo viên. - Vì môn hóa học nhiều bài nó gắn liền với đời sống của chúng ta, giáo viên thường liên hệ thực tế bên ngoài vào bài học giúp các em dễ tiếp thu và không bị nhàm chán trong giờ học. Ví dụ: Khi dạy đến phần sự cháy nổ của khí mêtan tôi đưa tranh ảnh sự cháy nổ xảy ra ở hầm lò, qua đó các em thấy được nguy hiểm của chất dễ cháy nổ trong đời sống và biết cách phòng tránh những nguy hiểm đó. Ví dụ: -Dạy bài Protein đến phần tính chất ở mục sự đông tụ Prôtein tôi liên hệ thực tế đến công việc làm đậu khuôn -Phần sản xuất rượu êtylic tôi đưa hình ảnh qui trình sản xuất rượu êtylic v.v.. Giúp các em dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu. 2. Hoạt động học tập tích cực của học sinh - Học hoá học không chỉ là quá trình nghe thầy cô truyền đạt kiến thức bằng lý thuyết, tiếp nhận một cách thụ động những tri thức hoá học mà chủ yếu là quá trình học sinh tự nghiên cứu, qua sự giúp đỡ hướng dẫn của giáo viên mà tự nhận thức, tự khám phá tìm tòi các tri thức hoá học một cách chủ động, tích cực, qua quá trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của giáo viên. Học sinh tiến hành các hoạt động sau. - Trong các bài học có những thí nghiệm chứng minh, qua sự hướng dẫn giúp đỡ của giáo viên, các em tự làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, nhận xét rút ra kết quả thí nghiệm và viết phương trình phản ứng. Ví dụ: GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm chứng minh trong giờ học, tìm hiểu kiến thức mới - Sau khi làm thí nghiệm cho học sinh nhận xét hiện tượng và viết phường trình phản ứng trên bảng - Học sinh tự phát hiện các vấn đề hoặc nắm bắt vấn đề do giáo viên nêu ra - Hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm nhỏ để tim tòi, giải quyết các vấn đề đặt ra. - Các hoạt động có thể là: + Dự đoán hiện tượng tính chất hoá học + Làm thí nghiệm, quan sát mô tả hiện tượng giải thích và rút ra kết luận + Báo cáo kết quả hoạt động cá nhân hoặc nhóm lên tập thể lớp nhận xét – kết luận + Phán đoán suy luận + Trả lời câu hỏi + Giải bài toán hoá học + Tham gia làm việc hợp tác theo nhóm + Nêu câu hỏi những vướn mắc mà trong quá trình học tập hoặc làm thi nghiệm của các em gặp trở ngai không thành công, tìm ra nguyên nhân và khắc phục không thành công đó. Rút ra kết luận nhận xét về hiện tượng, tính chất ứng dụng, điều chế, và bảo vệ môi trường sống của chúng ta - Vận dụng kiến thức kĩ năng đã biết để giải thích một số hiện tượng hoá học xảy ra trong đời sống và sản xuất - Tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của nhóm này với nhóm khác cùng nhau rút ra kết quả chung để tiếp thu kiến thức một cách hoàn chỉnh làm các em dễ hiểu dễ nhớ và nhớ lâu hơn - Tự học thông qua việc tham khảo thông tin từ sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, các phượng tiện thông tin đại chúng thực tiển đời sống - Chú ý rèn cách học tập chủ động sáng tạo. 3. Các hình thức tổ chức dạy học tích cực - Các hình thức tổ chức dạy học cần tạo ra một môi trường đảm bảo được mối liên hệ tương tác giữa các hoạt động giáo viên, hoạt động của học sinh và môi trường an toàn để học sinh tiến hành các hoạt động học tập có hiệu quả, chất lượng. - Học tập trên lớp: + Học tập cá nhân; + Học tập hợp tác theo nhóm ( nhóm 2, nhóm 4); - Học tập ở nhà, trong thư viện, trên mạng,… 4. sử dụng thiết bị dạy học Hoá học theo hướng tích cực -Giáo viên phải chuẩn bị dụng cụ và hóa chất đảm bảo chính xác không được sai sót những thí nghiệm biểu diễn vì đây là chỗ tin cậy của các em tiếp thu kiến thức nếu thí nghiệm không thành công thì việc truyền thụ kiến thức cũng không đạt hiệu quả. -Tích cực sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các đồ dùng dạy học Hoá học tối thiểu: tranh ảnh, dụng cụ, hoá chất,… -Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tích cực hoá hoạt động của học sinh. -Thực hiện sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng tích cực: thiết bị dạy học được sử dụng như là phương tiện hỗ trợ nguồn kiến thức để HS tìm tòi, nghiên cứu rút ra kiến thức, kiểm tra, vận dụng kiến thức và kĩ năng giúp HS hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức đã học. -Không sử dụng thiết bị một cách hình thức, hời hợt thiếu hiệu quả như: Chỉ xem lướt qua, chỉ nhìn mà không có yêu cầu học sinh thu thập thông tin, rút ra nhận xét hoặc kết luận cần thiết. 5. Một số định hướng phương pháp dạy học Hoá học theo hướng tích cực được chú ý như: a/ Sử dụng thiết bị, thí nghiệm hoá học theo định hướng chủ yếu là để học sinh tự làm thí nghiệm theo hướng dẫn giáo viên ở bài học nhằm để nghiên cứu, khai thác tìm tòi kiến thức hoá học. Hạn chế sử dụng chúng để minh hoạ hình ảnh, kết quả thí nghiệm mà không có tác dụng khắc sâu kiến thức. b/ Sử dụng câu hỏi và bài tập hoá học như là nguồn để học sinh tích cực chủ động nhận thức kiến thức, hình thành kĩ năng, vận dụng tích cực các kiến thức và kĩ năng đã học. c/ Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học Hoá học theo hướng giúp HS không tiếp thu kiến thức một chiều. Thông qua các tình huống có vấn đề trong học tập hoặc vấn đề thực tiễn giúp HS phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề. d/ Sử dụng sách giáo khoa Hoá học như là nguồn tư liệu để học sinh tự đọc tự nghiên cứu, tích cực nhận thức, thu thập thông tin và xử lí thông tin có hiệu quả. e/ Tự học với hợp tác theo nhóm nhỏ trong học tập Hoá học theo hướng giúp HS cùng nghiên cứu để giải quyết một số vấn đề trong học tập hoá học và một số vấn đề thực tiển đơn giản có liên quan đến hoá học; Đồng thời tạo cho HS tính dạn dĩ hơn, giúp cả 4 đối tượng học tập đều đươc tham gia hoạt động. g/ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học h/ Áp dụng đổi mới đánh giá kết quả học tập hoá học theo hướng sử dụng hệ thống bài tập đa dạng: bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm, TNKQ và tự luận giúp HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, kết hợp đánh giá của GV và đánh giá của HS trong quá trình dạy học Hoá học. Giảng dạy hóa học lồng ghép bảo vệ môi trường Hóa học có liên quan nhiều đến cuộc sống của chúng ta việc thải chất thải các nhà máy, khói bụi và các rác thải người dân ngày càng nhiều, học sinh là lớp kế thừa sự nghiệp đó và cũng là người tiếp nhận những kết quả đó, giáo dục các em hiểu được điều đó mà thực hiện tốt bảo vệ môi trường: tạo cho môi trường xanh - sạch - đẹp. Hình ảnh ô nhiễm môi trường do hóa chất con người thải ra Một số hình ảnh bảo vệ môi trường tránh ô nhiễm Một vài phương pháp dạy học tích cực a/ Môn hóa học là môn học thực nghiệm nên dạy học tôi thường dùng phương pháp sau để dạy học trong các tiết học - Đối với những thí nghiệm đơn giản giáo viên hướng dẫn học sinh thưc hành, cả lớp quan sát nhận xét hiện tượng, viết phương trình phản ứng - Đối với thí nghiệm khó hơn, học sinh không có thể làm được, giáo viên làm thực hành, cho học sinh theo dõi nhận xét và các em lên bảng viết PTPƯ - Còn những thí nghiệm độc hại, làm mất thời gian của tiết học, tôi cho học sinh quan sát thí nghiệm ảo. [Type a quote from the document or the summary of an interesting point. You can position the text box anywhere in the document. Use the Text Box Tools tab to change the formatting of the pull quote text box.] Ví dụ: Fe Khí Clo Hoặc Benzen phản ứng thế với Brom Mô hình P/Ư cộng benzen với Hydro b/ Trong quá trình dạy học tôi thường cho các em thảo luận nhóm (nhóm 2 hoặc nhóm 4) thông thương cho HS thảo luận nhóm 2 nhiều hơn vì đỡ mất thời gian duy chuyển và gây mất trật tự giờ học, các em thảo luận trong các trường hợp khi tìm kím kiến thức mới, cùng nhau giải bài tập, sau đó một em đại diện nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình, sau đó cả lớp góp ý rút ra kết luận - Dạy đến phần ứng dụng và sản xuất tôi dùng một số hình ảnh minh họa Ví dụ: Sơ đồ khai thác và chế biến dầu mỏ Ứng dụng của hóa chât IV. Kết quả đạt được - Đã nhiều năm giảng dạy, áp dụng phương pháp trên, tôi nhận thấy học sinh học tập bộ môn Hóa, chất lượng được nâng lên. Đến tiết học Hóa, các em tỏ ra thích thú hơn, không còn cảm giác chán nản lo sợ; Biện pháp mà tôi thực hiện phát huy tính tích cực học tập như tự làm thí nghiệm, thảo luận trao đổi, góp ý lẫn nhau đã gây hứng thú trong học tập bộ môn Hóa có lẽ phải có sự phối hợp đồng bộ, tạo điều kiện trường học thân thiện học sinh tích cực, thời gian dành cho vấn đề này trong một tiết phụ thuộc vào người dạy cần phải linh hoạt và khéo léo. Trên đây là chuyên đề mà tôi đã áp dụng trong quá trình dạy học, nó cũng đã nâng cao hiệu quả học tập của học sinh; Tuy vậy chắc không thể tránh những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp để chuyên đề tôi đã trình bày được hoàn thiện hơn. V. Bài học kinh nghiệm …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Người viết chuyên đề Trương Văn Phước
File đính kèm:
- CHUYEN DE THAY PHUOC.doc