Chuyên đề môn Tiếng việt 1 quy trình dạy mẫu 2 – oa

I. LÝ DO MỞ CHUYÊN ĐỀ.

Trên thực tế qua một năm trường tiểu học Phạm Mệnh nói riêng và huyện Kinh Môn nói chung triển khai thực hiện chương trình Tiếng Việt lớp 1 - CGD. Các em học sinh từ Mầm non lên lớp 1, trong việc học tập cũng như các hoạt động các em còn rụt rè và thích ứng với môi trường còn chậm so với học sinh các khối 2, 3, 4, 5.

Lần đầu các em tiếp xúc với các môn học, đặc biệt là môn Tiếng Việt 1 - CGD. Ở Mầm non các em đã được làm quen với các chữ cái và khi vào lớp 1 các em lại tiếp tục được đọc, học viết, học cách phân biệt nguyên âm, phụ âm, cách dùng mẫu, lập mẫu, luật chính tả, biết làm những nguyên âm không tròn môi thành nguyên âm tròn môi, biết phân biệt âm đệm và âm chính, âm chính và âm cuối, vần có đủ âm đệm, âm chính và âm cuối, biết nguyên âm đôi, luật chính tả về nguyên âm đôi nên các em còn nhiều bỡ ngỡ và tiếp thu kiến thức thật khó khăn, một số em chỉ đọc vẹt chưa nắm vững các chữ cái. Với yêu cầu của phần âm, các em phải đọc đúng âm, phải nắm bắt kiến thức một cách vững vàng, để biến kiến thức đó thành kĩ năng, kĩ xảo trong phần âm, vần thì các em mới học tốt được môn tiếng Việt.

 

doc16 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề môn Tiếng việt 1 quy trình dạy mẫu 2 – oa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôi, biết phân biệt âm đệm và âm chính, âm chính và âm cuối, vần có đủ âm đệm, âm chính và âm cuối, biết nguyên âm đôi, luật chính tả về nguyên âm đôi nên các em còn nhiều bỡ ngỡ và tiếp thu kiến thức thật khó khăn, một số em chỉ đọc vẹt chưa nắm vững các chữ cái. Với yêu cầu của phần âm, các em phải đọc đúng âm, phải nắm bắt kiến thức một cách vững vàng, để biến kiến thức đó thành kĩ năng, kĩ xảo trong phần âm, vần thì các em mới học tốt được môn tiếng Việt.
Nắm chắc phần âm sang phần vần đòi hỏi các em mức độ cao hơn: các em ghép vần để làm trong môi nguyên âm không tròn môi, bên cạnh đó còn có một số học sinh phát âm sai, phân tích lúng túng, đối với luật chính tả không bắt nắm được, phần viết tốc độ viết quá chậm. Vì vậy học sinh nhập tâm và ghi nhớ một cách máy móc. Trong việc học tập của các em còn lúng túng, chưa phát huy hết năng lực học tập.
Để thực hiện tốt chương trình này thì giáo viên cần phải xác định rõ mục tiêu chương trình, giúp các em đọc thông, viết thạo, không tái mù, các em nắm chắc luật chính tả, nắm chắc hệ thống ngữ âm của Tiếng Việt. 
Chính vì thế, vấn đề chúng tôi đặt ra làm sao giúp cho học sinh phát triển trí tuệ, tình cảm, yêu thích với mục đích giúp các em: mỗi ngày đến trường là một ngày vui, tập cho các em tính mạnh dạn trong học tập và khả năng sáng tạo để học tốt phần vần nói chung, vần có âm đệm và âm chính mẫu 2 – oa nói riêng là chuyên đề của khối 1, chia sẻ cùng đồng nghiệp trong trường để thống nhất và đưa ra quy trình giúp học sinh lớp 1 nắm được cách làm tròn môi nguyên âm không tròn môi, luật chính tả về âm đệm,.. trong môn Tiếng Việt 1- CGD.
II. NỘI DUNG:
1. Cơ sở lí luận:
	Những quan điểm giáo dục: Trong nhà trường, trẻ em là nhân vật trung tâm, thầy giáo là nhân vật quyết định, nhà trường là nơi trẻ em đang sống cuộc sống thực của chính mình, thầy thiết kế - trò thi công, ...
	Vậy công nghệ giáo dục là gì? Công nghệ giáo dục không phải là công nghệ thông tin trong giáo dục và cũng không phải chỉ là phương pháp giáo dục. Công nghệ thông tin được sử dụng như các phương tiện Giáo dục và Công nghệ giáo dục tận dụng tối đa những phương tiện này. 
	Công nghệ giáo dục là quá trình tổ chức và kiểm soát quá trình giáo dục sao cho ra được sản phẩm tất yếu, theo đúng ý đồ thiết kế của nhà giáo dục. Công nghệ giáo dục là thiết kế được những việc làm Giáo dục để học sinh tự mình làm ra sản phẩm học tập cho chính mình. Tiết học vẫn có giáo viên nhưng không phải để giảng bài mà để hướng dẫn các em cách tự học. Điều này vừa giúp trẻ hình thành phương pháp tự học, vừa tạo cho trẻ được trải nghiệm thêm kĩ năng làm việc.
2. Cơ sở thực tiễn
Căn cứ vào thực tế giảng dạy, giáo viên chúng tôi nhận thấy những thuận lợi và khó khăn như sau :
2.1. Đối với giáo viên:
a. Thuận lợi:
- 100 % Giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn.
- Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1- CGD giúp cho GV nắm vững kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, tiến trình giờ dạy nhẹ nhàng, dễ thực hiện.
- Hầu hết giáo viên tuổi đời và tuổi nghề còn trẻ, cơ bản được dự giờ và học hỏi kinh nghiệm từ chuyên đề của trường trong năm học trước, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do ngành, nhà trường và cấp trên tổ chức.
- Giáo viên nhiệt tình trong công tác, tận tụy với học sinh, luôn tích cực tự học và sáng tạo trong giảng dạy.
- Cơ sở vật chất thiết bị, sách giáo viên, SGK đầy đủ, phục vụ cho công tác giảng dạy, trường lớp khang trang, thoáng mát, sạch sẽ đáp ứng nhu cầu giảng dạy của giáo viên. Giáo viên không phải soạn bài môn tiếng việt, tiết kiệm được thời gian để giáo viên nghiên cứu bài dạy, quan tâm đến học sinh nhiều hơn, nghiên cứu tài liệu, để nắm quy trình dạy, cách tổ chức thực hiện lên lớp với học sinh.
          - Tài liệu sách thiết kế chi tiết cho các dạng bài, các mẫu của từng tiết dạy. Việc chuẩn bị đồ dùng dạy học của GV ít hơn, cũng đơn giản, nhẹ nhàng hơn, đa số các thao tác đều có sẵn trong thiết kế bài giảng.
	- Tác phong sư phạm chững chạc, lời nói nhẹ nhàng dễ nghe, luôn gần gũi giúp đỡ học sinh.
	- Về chương trình mới dạy ƯDCN – TV1 rất tốt cho việc triển khai dạy học chương trình này tại đơn vị cụ thể là:
- Việc sử dụng ký hiệu thay lời nói của giáo viên đỡ mất thời gian.
+ Quy trình đọc, đọc phân tích tiếng rất hiệu quả.
+ Quy trình hướng dẫn tập viết và viết chính tả rất kỹ.
b. Khó khăn: 
Mặc dù năm thứ 2 áp dụng chương trình SGK mới nên giáo viên cũng gặp khó khăn trong việc nghiên cứu nội dung bài dạy và việc truyền đạt kiến thức trên lớp, trong tổ có một số giáo viên năm đầu tiên được phân công giảng dạy lớp 1. 
Từ quá trình triển khai cũng thấy rằng có một số hạn chế của tài liệu TV1- CNGD, theo thiết kế thực hiện, tài liệu có 2 điểm chưa phù hợp: Thứ nhất, theo hướng dẫn thì trong quá trình tổ chức giảng dạy, giáo viên không sử đụng đồ dùng dạy học. Điều này làm hạn chế kết quả nhận thức của học sinh. Thứ hai, chưa có nhiều thời gian cho học sinh rèn kỹ năng nói, đọc nhiều ... 
Khó khăn khi dạy luật chính tả: ví dụ như đọc âm c viết âm k hoặc là yêu cầu học sinh làm tròn môi âm l học sinh đọc chưa theo yêu cầu. Nhiều HS thực hiện việc chiếm lĩnh kiến thức theo phương pháp mới rất tốt nhưng vẫn còn một số HS do gia đình hướng dẫn đọc theo phương pháp truyền thống nên các em còn lẫn lộn giữa cách đọc cũ và mới.
2.1. Đối với học sinh:
a. Thuận lợi: 
Luôn được sự quan tâm và giúp đỡ của chính quyền địa phương và các cấp lãnh đạo.
Điều kiện cơ sở vật chất: Có đầy đủ bàn ghế đạt chuẩn, phòng học sáng sủa, sạch sẽ thoáng mát, đồ dùng dạy học, tủ, SGK, vở viết, được cấp phát và trang bị đầy đủ.
b. Khó khăn:
	Các em từ trường Mầm non lên nên chưa thuộc hết bảng chữ cái, chưa bắt nhịp được môi trường học tập mới. Các em còn rụt rè, chưa đọc thông viết thạo.
Do đổi mới chương trình môn tiếng việt 1 công nghệ giáo dục nên các em còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu chương trình mới, các em chưa nắm bắt được ngữ âm và vần chưa định hình phân tích được đâu là nguyên âm, đâu là phụ âm, không phân biệt được đâu là âm đệm, đâu là âm chính, đâu là âm cuối, ngoài ra các em không nắm được luật chính tả nên rất khó khăn trong việc dạy.
Khi học sinh thực hiện vẽ mô hình còn lúng túng chưa biết quy tắc vẽ, chưa biết đưa âm đệm, âm chính, âm cuối vào mô hình, chưa xác định rõ đâu là âm chính và đâu là âm cuối, và chưa nắm được vần vì vấn đề nắm âm chưa chắc, học về luật chính tả các em chưa phân biệt được luật chính tả về âm đệm, nguyên âm đôi, yêu cầu học sinh viết bài vào vở thì bài quá dài mà học sinh còn viết quá chậm. Cách cầm bút học sinh còn run, do đó có phần ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy cũng như học tập của học sinh. Ngay bài đầu tiên, nhiều học sinh chưa biết chữ cái nhưng đã phải viết như dạng chính tả, ngoài ra học sinh không biết chữ khó ghép âm, vần và phát âm sai nhiều dẫn đến sai lỗi chính tả nhiều, lúc thì chữ, âm, tiếng, vần.
3. Mục tiêu chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD
Học xong chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD học sinh đạt được các mục đích sau:
 3.1. Các em đọc thông, viết thạo, không tái mù.
 3.2. Các em nắm chắc luật chính tả.
 3.3. Các em nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt.
4. Nội dung chương trình chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD ( gồm 5 bài)
Bài 1: Tiếng
Bài 2: Âm
Bài 3: Vần
Bài 4: Nguyên âm đôi
 Bài 5: Luyện tập tổng hợp
5. Phương pháp dạy chương trình Tiếng Việt lớp 1- CGD
 4.1. Phương pháp mẫu:
 - Lập mẫu, sử dụng mẫu.
 - Làm mẫu tổ chức học sinh làm theo mẫu đã có.
 4.2. Phương pháp làm việc:
 - Tổ chức việc học của trẻ em thông qua những việc làm cụ thể và những thao tác chuẩn xác do các em tự làm lấy.
6. Biện pháp
 	Để thực hiện tốt môn Tiếng Việt lớp 1- CGD người giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp dạy học của chương trình Tiếng Việt công nghệ giáo dục lớp 1 cũng như mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp dạy học phần âm của từng bài dạy. Đặc biệt là thực hiện đúng theo quy trình của thiết kế Tiếng Việt 1- CGD.
* Biện pháp 1: 
	GV cần nghiên cứu kĩ thiết kế, nắm vững cấu trúc, mục tiêu từng bài để dạy linh hoạt phù hợp với đối tượng HS, đảm bảo dạy đâu chắc đấy, nếu HS chưa đạt yêu cầu phải dạy lại thật chắc mới chuyển sang bài khác.
Giáo viên cần phân bố cho hợp lý cho các việc miễn là hoàn thành các việc (việc 1 và việc 2 ở tiết 1, việc 3 và 4 ở tiết 2).
	Những bài số lượng âm, vần nhiều là yêu cầu của chương trình muốn đẩy nhanh tiến độ. Tuy nhiên giáo viên có thể điều chình dạy học theo lối cuốn chiếu thực hiện xong âm vần này rồi chuyển qua dạy tiếp âm vần kia phù hợp với năng lực, trình độ của học sinh lớp mình.  Tất cả các bài học trong SGK trang chẵn: yêu cầu tất cả mọi học sinh phải đạt được; Trang lẻ: dùng để phân hóa học sinh.
	Nhà trường tổ chức tuyên truyền cho phụ huynh để tạo sự đồng thuận về việc dạy học theo tài liệu TV1. CGD. Trong đó lưu ý học sinh không hướng dẫn con học ở nhà theo phương pháp dạy cũ.
* Biện pháp 2:
Có thể nói môn Tiếng Việt 1 CGD là một môn học mới giúp học sinh nắm bắt được ngữ âm trong Tiếng Việt, trong phần âm là công cụ hỗ trợ đắc lực và không thể thiếu chiếm tỉ lệ trọng yếu khi học môn Tiếng Việt. Vậy học sinh cần phải thuộc tất cả các chữ cái bảng chữ cái, thì các em mới ghép và đọc được âm, vần, tiếng, từ câu, ngoài ra tạo cơ hội cho học sinh có khẳ năng tư duy sáng tạo trong các tiết học, lấy học sinh làm trung tâm, các em sẽ là người chủ động trong các tiết học như đọc trơn, đọc hay, phân tích tốt.
Để giúp học sinh nắm vững được từng âm, giáo viên cần chú ý 2 vấn đề then chốt: Yêu cầu đối với học sinh là thuộc bảng chữ cái một cách thành thạo. HS nắm được kĩ năng về các âm trong tiếng việt 1, biết phân biệt nguyên âm và phụ âm, biết cách lập mẫu và dùng mẫu, phân tích âm, tiếng, đọc được theo các mức độ to - nhỏ - nhẩm - thầm theo lệnh và ký hiệu của giáo viên. 
Ví dụ: Bài vần /uê/
Để học sinh nhớ được mẫu vần đang học trước hết giáo viên phải nhắc lại: Chúng ta đang học vần có âm đệm theo mẫu /oa/.
T: Hôm trước các em thay âm chính /a/ bằng âm /e/ và học vần /oe/. Hôm nay chúng ta thay âm /a/ bằng âm /ê/.
T. Phát âm /ê/.
H. Phát âm /ê/ (nhiều lần). 
T. Âm /ê/ thuộc loại nguyên âm tròn môi hay không tròn môi ?
H. Nguyên âm không tròn môi.
T. Muốn làm tròn môi âm /ê/ ta làm thế nào? 
H. Ta thêm âm đệm vào trước âm /ê/.
T. Cả lớp phát âm làm tròn môi âm /ê/. T phát âm kéo dài cho rõ âm đệm (tròn môi) trước /ê/ để thành /uê/. 
 /ê/ /uê/.
H. Phát âm lại nhiều lần để nhận ra vần /uê/ là vần có âm đệm.
Khi đọc các câu, từ (trong phần đọc ứng dụng) phải đọc trơn, không đánh vần từng tiếng, nếu học sinh không đọc được là do học phần trước không kỹ, phải quay về các thao tác như những bài đầu.
Khi dạy, bắt buộc giáo viên phải phát âm chuẩn, dùng từ chuẩn, khi nói: các em đọc âm, vần, tiếng các em viết con chữ, viết chữ; âm cờ được ghi bằng con chữ xê (c), con chữ ka (k), con chữ cu (q); đánh vần: cờ -a-ca; cờ- e- ke; cờ- ua- cua; cờ-oa- qua
Khi học sinh không đọc được theo 4 mức độ, giáo viên cần phải hướng dẫn cụ thể thao tác chậm để học sinh nắm bắt được.
Trong tiết dạy cần chú ý đến việc so sánh rất cần thiết vì học sinh hay sai ở âm cuối giáo viên cần làm giống và khác nhau. Ví dụ: i và y giáo viên thực hiện so sánh vào cuối việc 1, cần đọc mẫu hướng dẫn cách đọc và viết phải chuẩn.
Giáo viên phải hiểu rõ khả năng nhận thức cũng như các đặc điểm của quá trình nhận thức của trẻ em. Bởi vì khả năng nhận thức của học sinh Tiểu học đang hình thành và phát triển theo từng giai đoạn có quy luật riêng, người giáo viên tiểu học cần phải hiểu trẻ em với đầy đủ nghĩa của nó, mới có thể tiến hành dạy phần âm đạt hiệu quả được.
Ngoài ra khi lên lớp GV cần thực hiện đủ quy trình 4 việc không được cắt việc hay đảo việc. 
Ví dụ: Bài vần /uê/
VIỆC 0
	T. Chúng ta đang học vần có âm đệm theo mẫu /oa/
 o
 a
	Hôm trước các em thay âm chính /a/ bằng âm /e/ và học vần /oe/. Hôm nay chúng ta thay âm /a/ bằng âm /ê/.
VIỆC 1. Làm tròn môi âm /ê/
1a. Phát âm
T. Phát âm /ê/.
H. Phát âm /ê/ (nhiều lần). 
T. Âm /ê/ thuộc loại nguyên âm tròn môi hay không tròn môi ?
H. Nguyên âm không tròn môi.
T. Muốn làm tròn môi âm /ê/ ta làm thế nào? 
H. Ta thêm âm đệm vào trước âm /ê/.
T. Cả lớp phát âm làm tròn môi âm /ê/. T phát âm kéo dài cho rõ âm đệm (tròn môi) trước /ê/ để thành /uê/. 
 /ê/ /uê/.
H. Phát âm lại nhiều lần để nhận ra vần /uê/ là vần có âm đệm.
1b. Phân tích vần /uê/
T. Em phân tích vần /uê/. Vần /uê/ có những âm nào? 
H. Vần /uê/ có âm đệm và âm chính /ê/.
T. Âm đệm ghi bằng chữ gì? 
H. âm /u/.
1c. Vẽ mô hình vần /uê/
T. Các em đưa vần /uê/ vào mô hình.
H. Thực hiện.
 u
 ê
T. Các em chỉ tay vào mô hình, phân tích vần /uê/.
H. /uê/ /u/ - /ê/ - /uê/: Vần /uê/ có âm đệm /u/ và âm chính /ê/.
1d. Tìm tiếng mới
T. Các em thêm âm đầu vào mô hình vần /uê/ để tạo ra tiếng mới. 
H. Tổ 1: buê, chuê, duê, đuê, guê, huê.
 Tổ 2: Khuê, luê, muê, ..., phuê.
 Tổ 3: Ruê, suê, tuê, ..., xuê. 
T. Em thêm dấu thanh vào các tiếng vừa tìm được. ( chú ý dấu thanh đặt trên âm chính). 
H. Khuê, huề, huế, duệ, xuể, khuễ. 
T. Vần /uê/ có thể kết hợp với mấy thanh? 
H. Vần /uê/ có thể kết hợp với 6 thanh? 
VIỆC 2. Viết
T. Hướng dẫn viết vần /uê/: Viết chữ u, từ điểm kết thúc của u đưa bút viết tiếp ê, điểm dừng bút trên đường kẻ 1.
2a. Viết bảng con
H. Viết vần /uê/ cỡ vừa 2-3 lần. 
T. Sửa chữa những điểm sai, viết chưa chính xác, nhận xét và khen những H viết đúng.
T. Cho H tìm và viết ra tiếng có vần /uê/.
H. Tự viết. Ví dụ: huê, huệ, tuế, ...
T. Nhận xét, sửa sai.
2b. Viết vở “ Em tập viết – CGD lớp 1”, tập 2.
H. Viết từng dòng vào vở Em tập viết – CGD lớp 1”, tập 2, trang 10 theo mẫu in sẵn. 
	- 1 dòng uê.
	- 1 dòng huệ.
	- 1 dòng trí tuệ.
T. Quan sát, kiểm soát quá trình viết của H.
T. Nhận xét và rút kinh nghiệm cả lớp. 
	(Học sinh khá giỏi có thể viết thêm phần dưới).
VIỆC 3. Đọc
	3a. Đọc chữ trên bảng lớp
T. Viết lên bảng: xuê, xuề, quế, hoa huệ, thuế khóa, thỏa thuê, hoa quả, gà qué,...
H. Đọc (cá nhân, đồng thanh)
	3b. Đọc sách Tiếng Việt – CGD lớp , tập 2
T. Cho H đọ sách Tiếng Việt – CGD lớp , tập 2, trang 12-13 theo quy trình mẫu. Lưu ý luật chính tả ghi âm /cờ/ trước âm đệm.
T yêu cầu H nêu các tiếng chứa vần /uê/, đọc to các tiếng đó.
VIỆC 4: Viết chính tả
T. Cho H viết một số câu trong bài Mẹ cho bé về quê:
	4a. Viết bảng con:
T. Đọc cho H viết: quê, thỏa thuê, gà qué, xuể, ...
H. Viết bảng con.
	4b. Viết chính tả:
T. Đọc cho H viết.
H. Viết vào vở.
T. Nhắc H chú ý: viết dấu thanh ở âm chính.
	* Khi dạy 4 việc, giáo viên cần lưu ý:
	+ Tác phong lời nói, cử chỉ, điệu bộ của giáo viên cần phải chuẩn mực, thân thiện.
	+ Quy trình 4 việc cần phải thực hiện theo trình tự.
	+ Câu lệnh của giáo viên cần phải dứt khoát, rõ ràng. Học sinh thực hiện theo đúng yêu cầu của giáo viên hoạt động giữa GV- HS cần diễn ra nhịp nhàng.
	+ Các hoạt động của lớp cần phải thực hiện theo “ký hiệu” trên bảng hoặc ký hiệu bằng tay của giáo viên. Giáo viên không phải nói nhiều mà phải ưu tiên các hoạt động cho học sinh.
	+ Giáo viên cần phải thuộc các việc cơ bản ở mỗi bài.
	+ Cần phải nhẹ nhàng, thân thiện và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động ở từng việc.
	+ Quan tâm tới các em học sinh có nhận thức chậm trong lớp.
	+ Tiết học buổi 2 giáo viên cần phải xác định được nội dung cần ôn tập chú ý về các kỹ năng cần củng cố phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm giúp các em nắm được bài tốt hơn. 
	+ Dạy đâu chắc đó, học sinh phải nắm được bài, không để học sinh ngoài lề lớp học.
	+ Cần dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, phân hóa đối tượng học sinh, cần đạt chuẩn ở mức độ thấp nhất như: học sinh tiếp thu bài kém.
	+ Dạy học không cần viết tên bài trước, lập xong mô hình mới viết ở bảng, cần phải 
tuân thủ dạy theo sách thiết kế, có thể linh hoạt lồng ghép.
	+ Khen học sinh nhiều, không nên chê bai, nhắc nhở cho học sinh tiến bộ.
+ Khi dạy không nên trở về cái cũ, mỗi ngày chỉ thay đổi một thành phần, khi giao việc giáo viên phải đứng trước lớp – học sinh làm việc giáo viên xuống lớp kiểm 
tra khen học sinh.
+ Dạy lớp 1 dạy tiếng không dạy từ, không nên đưa những gì có sẵn cho học sinh khi đến lớp.
+ Chương trình này không yêu cầu chấm điểm, mà chỉ nhận xét đánh giá học sinh, động viên, khen thưởng q học sinh.
* Biện pháp 3: 
Dạy tiếng Việt là dạy chữ ghi âm, nghe sao viết vậy, học sinh phải được nhìn, nghe và luyện phát âm đúng (khi giáo viên phát âm mẫu); điểm ngoại lệ là khi âm /cờ/ đứng trước vần có âm đệm phải được viết bằng con chữ (chữ cu).
* Lưu ý luật chính tả:
 Dấu thanh đặt ở âm chính, hướng dẫn viết vở Em tập viết theo mẫu in sẵn, viết chính tả có thể là một câu mà giáo viên vừa luyện đọc kỹ xong. Trang bên phải có thể lựa chọn 1 đoạn theo yêu cầu phù hợp với đối tượng học sinh để cho học sinh đọc không nhất thiết phải cho học sinh đọc cả bài. Khi đọc chính tả, trong quá trình viết giáo viên có thể hỏi học sinh xem viết đúng chưa? Nếu sai bạn bên cạnh nhắc và viết lại, không tẩy xóa chỉ gạch chữ sai ở dưới chân và viết ra bên cạnh, giáo viên cần quan sát học sinh liên tục. Khi học sinh không viết được thì giáo viên cho học sinh phân tích lại để viết, yêu cầu tùy theo đối tượng học sinh trong lớp để giáo viên giao bài viết cho phù hợp.
Ở bảng dạy như thế nào thì viết ở vở chính tả như thế đó, viết phải có quy cách.
Ví dụ: Khi dạy vần /uê/ thì cần chú ý điểm đặt bút, điểm kết thúc, tên nét phải nắm và thuộc, học sinh quên giáo viên cho học sinh nhắc lại để nhớ, củng cố cho học sinh viết các nét và thuộc các nét.
Nếu học sinh không biết phân tích, không biết viết giáo viên phải hướng dẫn yêu cầu học sinh học thuộc bảng chữ cái và viết hết bảng chữ cái cho nhớ, sau đó sẽ hướng dẫn ghép các chữ với nhau.
Như vậy, sau khi học 4 việc, học sinh đã được cung cấp bộ công cụ Tiếng Việt (về kiến thức về cấu trúc ngữ âm, luật chính tả) và hình thành kỹ năng sử dụng Tiếng Việt. Từ đó giúp các em học tốt hơn phân môn Tiếng việt 1 – CNGD. 
7. Quy trình dạy phần vân:
 Bài vần có âm đệm và âm chính gồm hai công đoạn: 
a) Công đoạn 1: Lập mẫu ( Mẫu /oa/ - Phân biệt nguyên âm tròn môi và không tròn môi; Làm tròn nguyên âm không tròn môi)
 Mục đích, yêu cầu : Làm theo đúng Quy trình 4 việc, thực thi chuẩn xác từng thao tác, làm ra sản phẩn chuẩn xác, xứng đáng là mẫu chuẩn mực cho tất cả các tiết học của bài.
b) Công đoạn 2: Dùng mẫu( Áp dụng cho tất cả các bài còn lại của phần vần có âm đẹm và âm chính)
 ( Quy trình giống quy trình tiết lập mẫu) . Tuy nhiên cần chú ý :
 + Mục đích của tiết dùng mẫu là:
 - Vận dụng quy trình từ tiết lập mẫu.
 - Luyện tập với vật liệu khác trên cùng một chất liệu với tiết lập mẫu.
 +Yêu cầu giáo viên trong tiết dùng mẫu:
 - Nắm chắc quy trình từ tiết lập mẫu.
 - Chủ động linh hoạt trong quá trình tổ chức tiết học sao chu phù hợp với học sinh lớp mình.
*Bài VẦN /UÊ/
VIỆC 0
	T. Chúng ta đang học vần có âm đệm theo mẫu /oa/
 o
 a
	Hôm trước các em thay âm chính /a/ bằng âm /e/ và học vần /oe/. Hôm nay chúng ta thay âm /a/ bằng âm /ê/.
VIỆC 1. Làm tròn môi âm /ê/
1a. Phát âm
T. Phát âm /ê/.
H. Phát âm /ê/ (nhiều lần). 
T. Âm /ê/ thuộc loại nguyên âm tròn môi hay không tròn môi ?
H. Nguyên âm không tròn môi.
T. Muốn làm tròn môi âm /ê/ ta làm thế nào? 
H. Ta thêm âm đệm vào trước âm /ê/.
T. Cả lớp phát âm làm tròn môi âm /ê/. T phát âm kéo dài cho rõ âm đệm (tròn môi) trước /ê/ để thành /uê/. 
 /ê/ /uê/.
H. Phát âm lại nhiều lần để nhận ra vần /uê/ là vần có âm đệm.
1b. Phân tích vần /uê/
T. Em phân tích vần /uê/. Vần /uê/ có những âm nào? 
H. Vần /uê/ có âm đệm và âm chính /ê/.
T. Âm đệm ghi bằng chữ gì? 
H. âm /u/.
1c. Vẽ mô hình vần /uê/
T. Các em đưa vần /uê/ vào mô hình.
H. Thực hiện.
 u
 ê
T. Các em chỉ tay vào mô hình, phân tích vần /uê/.
H. /uê/ /u/ - /ê/ - /uê/: Vần /uê/ có âm đệm /u/ và âm chính /ê/.
1d. Tìm tiếng mới
T. Các em thêm âm đầu vào mô hình vần /uê/ để tạo ra tiếng mới. 
H. Tổ 1: buê, chuê, duê, đuê, guê, huê.
 Tổ 2: Khuê, luê, muê, ..., phuê.
 Tổ 3: Ruê, suê, tuê, ..., xuê. 
T. Em thêm dấu thanh vào các tiếng vừa tì

File đính kèm:

  • docchuyen_de_mon_tieng_viet_1_quy_trinh_day_mau_2_oa.doc