Chuyên đề Chính tả lớp 2
I. Lý do mở chuyên đề:
Tiếng Việt gồm có 6 phân môn, nhằm rèn luyện cho học sinh (HS) đọc, nghe, viết, kĩ năng viết chiếm ưu thế nhiều hơn, HS cần rèn kĩ năng nghe, viết trong đó kĩ năng viết là cơ bản và khó hơn. HS cần phân biệt được một số bộ phận trong tiếng để viết thành tiếng, từ, câu và viết hoàn chỉnh 1 đoạn chính tả.
Nhằm củng cố lại phương pháp dạy phân môn Chính tả lớp 2 và có sự thống nhất cơ bản về phương pháp dạy học phân môn này đạt hiệu quả cao. Tổ 2 của chúng tôi quyết định mở chuyên đề Dạy - học phân môn Chính tả lớp 2.
II. Mục đích yêu cầu:
1. Rèn kĩ năng nghe và viết chính tả:
- Phân môn chính tả rèn các kĩ năng đọc, nghe và viết. Trong giờ chính tả, nhiệm vụ của HS là viết đoạn văn,khổ thơ (nhìn - viết; nghe - viết) và làm bài tập chính tả, qua đó rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Các bài chính tả nhiều khi cũng cung cấp cho HS vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng kiến thức khác nhau trong đời sống hàng ngày của các em.
PHÒNG GD-ĐT HÒA BÌNH TRƯỜNG TH VĨNH MỸ A1 CHUYÊN ĐỀ DẠY - HỌC PHÂN MÔN CHÍNH TẢ LỚP 2 Báo cáo lý thuyết: Huỳnh Văn Nhuần Dạy minh họa: Trương Ngọc Diện Ngày thực hiện: 19/3/2015 I. Lý do mở chuyên đề: Tiếng Việt gồm có 6 phân môn, nhằm rèn luyện cho học sinh (HS) đọc, nghe, viết, kĩ năng viết chiếm ưu thế nhiều hơn, HS cần rèn kĩ năng nghe, viết trong đó kĩ năng viết là cơ bản và khó hơn. HS cần phân biệt được một số bộ phận trong tiếng để viết thành tiếng, từ, câu và viết hoàn chỉnh 1 đoạn chính tả. Nhằm củng cố lại phương pháp dạy phân môn Chính tả lớp 2 và có sự thống nhất cơ bản về phương pháp dạy học phân môn này đạt hiệu quả cao. Tổ 2 của chúng tôi quyết định mở chuyên đề Dạy - học phân môn Chính tả lớp 2. II. Mục đích yêu cầu: 1. Rèn kĩ năng nghe và viết chính tả: - Phân môn chính tả rèn các kĩ năng đọc, nghe và viết. Trong giờ chính tả, nhiệm vụ của HS là viết đoạn văn,khổ thơ (nhìn - viết; nghe - viết) và làm bài tập chính tả, qua đó rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Các bài chính tả nhiều khi cũng cung cấp cho HS vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng kiến thức khác nhau trong đời sống hàng ngày của các em. - Viết đúng mẫu chữ, viết đúng chính tả, viết nhanh các kiểu chữ thường, kiểu chữ hoa cỡ nhỏ rõ ràng và đều nét; mắc không quá 5 lỗi/ bài viết. - Đạt tốc độ viết 4 - 5 chữ/ phút (khoảng 50 chữ/ 15 phút). 2. Kết hợp luyện tập chính tả với rèn luyện cách phát âm, rèn luyện kĩ năng nghe - đọc, sử dụng ngôn ngữ, củng cố nghĩa từ, trau dồi về ngữ pháp Tiếng Việt, góp phần hình thành một số thao tác tư duy cho HS (nhận xét, so sánh, củng cố,), rèn tính trung thực cho HS. 3. Bồi dưỡng cho HS một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc như: cẩn thận, chính xác, nhanh, đẹp, có óc thẩm mỹ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm, III. Nội dung dạy học và các phương pháp luyện tập: 1. Nội dung dạy học: - Luyện viết đúng âm, vần khó, viết đúng các tên riêng (bao gồm cả tên riêng nước ngoài), các bài chính tả ngắn có nội dung gần gũi với lứa tuổi học sinh. 2. Các hình thức luyện tập: 2.1. Chính tả đoạn, bài (có độ dài khoảng 50 chữ) - Tập chép (nhìn - viết): áp dụng gần hết ở HK 1. - Nghe - viết (hình thức luyện tập chủ yếu) 2.2. Chính tả âm - vần: Luyện tập các từ có âm, vần dễ sai chính tả do không nắm vững quy tắc của chữ quốc ngữ hoặc do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. * Các bài tập chính tả âm, vần gồm có: - Bài tập bắt buộc (bài tập chung cho các vùng phương ngữ): Luyện viết phân biệt những âm, vần khó, bài tập lựa chọn cho từng vùng phương ngữ. IV. Các biện pháp dạy học chủ yếu: 1. Hướng dẫn HS chuẩn bị viết chính tả. - Cho HS đọc bài chính tả sẽ viết trong sách giáo khoa (SGK). Giúp HS nắm nội dung chính của bài viết. - Hướng dẫn HS nhận xét những hiện tượng chính tả có trong bài viết. - Luyện viết những chữ ghi tiếng khó, dễ lẫn, dễ viết sai do phương ngữ, do thói quen hoặc lỗi phát âm của học sinh. 2. HS viết bài: 2.1. Đọc toàn bài viết một lần cho HS nghe trước khi viết bài. 2.2. Lưu ý tư thế ngồi viết, cách để vở (tập), cách cầm bút của HS, nhất là cách trình bày đoạn viết bài chính tả (viết theo thể thơ lục bát, thể thơ thường hoặc bài viết theo thể văn,), gấp sách lại. Dạng 1: Chính tả nhìn - viết: Yêu cầu HS nhìn bảng lớp hoặc SGK để tập chép (thường ở lớp 2 là nhìn lên bảng để chép). Lưu ý HS đọc nhẩm cả câu ngắn hay cụm từ rồi viết (tránh nhìn viết từng chữ hay từng từ ngữ). Ở phần này giáo viên (GV) có thể vừa đọc vừa chỉ trên bảng cho HS nhìn - viết. * Nhìn - viết: GV vừa đọc, vừa chỉ bảng theo từng cụm từ, câu ngắn (đầy đủ ngữ nghĩa). Yêu cầu HS viết xong và đưa bút để GV tiếp tục chỉ - đọc cho HS viết tiếp theo cho đến hết bài để làm sao cho phù hợp thời gian viết bài. Dạng 2: Chính tả nghe - viết: GV đọc từng câu ngắn, từng cụm từ (đủ ngữ nghĩa) 3 lần cho HS viết. Phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải, tạo điều kiện cho HS lưu ý các hiện tượng chính tả cần viết đúng (tránh nghe từng tiếng khi viết, viết chưa cẩn thận,) Chú ý tốc độ viết của cả lớp, tránh để HS viết không kịp, ngồi chơi. GV đứng ở trên và quan sát lớp viết, thỉnh thoảng GV xuống chỗ các em HS viết chậm, viết yếu. Khi đọc lại GV phải trở về bàn GV đọc. 2.3. Đọc toàn bài viết cho HS soát lại. 3. Chấm, chữa bài chính tả: * Chữa bài: Hướng dẫn HS tự chữa: - GV đọc từng câu, kết hợp chỉ dẫn cách viết những chữ dễ sai chính tả. - HS đối chiếu với bài ở trong SGK hoặc trên bảng lớp chữa bài. - Có thể cho HS soát bài của mình hoặc các em ngồi cùng bàn đổi tập để soát bài của bạn (HS yếu GV không nên cho đổi vở). * Nhận xét: 4 - 5 bài (trước khi làm luyện tập). - GV chọn nhận xét đánh giá. + Những HS đến lượt chấm bài. + Những HS hay mắc lỗi, cần được chú ý thường xuyên. + Công bố những lỗi HS mắc phổ biến qua các bài được nhận xét; đối chiếu với số HS dưới lớp mắc phải 1, 2, 3, ... hoặc không mắc lỗi nào. 4. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả: - Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập. - Với dạng bài tập mới, bài khó có thể tổ chức làm mẫu cho cả lớp quan sát. + Lưu ý cả bài tập bắt buộc và bài tập lựa chọn. - Cho HS làm bài tập vào bảng con, vào vở cá nhân, làm trên phiếu học tập hoặc làm theo nhóm. GV theo dõi, giúp đỡ HS yếu để uốn nắn, chỉnh sửa thêm. - Chữa toàn bộ bài tập. V. Quy trình giảng dạy: 1. Ổn định lớp (Cho HS hát) 2. Kiểm tra bài cũ: - HS cả lớp nghe viết bảng con, bảng lớp một số từ ngữ viết sai trong bài chính tả tiết. - Gọi HS khác nhận xét, bổ sung. - Kiểm tra việc sửa lỗi của HS. - GV nhận xét. 3. Dạy bài mới: 3.1. Giới thiệu bài - GV giới thiệu tên bài (đoạn viết) và yêu cầu của các bài tập chính tả. - GV ghi tựa lên bảng, HS nhắc lại tựa bài. 3.2. Bài mới * GV đọc mẫu bài - đoạn viết. * HS đọc lại (1 - 2 HS). * Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài viết: - GV nêu câu hỏi gợi ý HS xác định nội dung bài chính tả hay tập chép và nhận xét những hiện tượng cần lưu ý trong bài (theo SGK). * Hướng dẫn HS nhận biết (phân tích, so sánh, ghi nhớ,) và tập viết những chữ ghi tiếng khó hoặc dễ lẫn. - Cho HS đọc thầm bài viết. - HS tự tìm những từ mình hay mắc lỗi hay dễ sai chính tả (cho HS nêu lên). - GV ghi lên bảng và cho HS nêu điểm khó (âm đầu, vần, thanh) của các từ ngữ đó. GV dùng phấn màu gạch dưới bộ phận HS dễ bị sai. => GV lưu ý HS lại điểm khó của các từ cần luyện viết (nếu từ nào GV xác định không phải là lỗi sai phổ biến của lớp thì lưu ý riêng cho HS và xóa bỏ). * Cho HS luyện viết bảng con. - 1 HS lên bảng viết. - Lớp viết bảng con, giơ bảng con. - GV chọn bảng viết đúng, đẹp, rõ ràng và ngược lại để cùng HS nhận xét; đọc bảng con. + GV nhận xét, sửa sai (nếu HS viết sai, GV cho HS phân tích, so sánh, hoặc giải nghĩa từ để HS không nhầm lẫn). - Cho HS đọc lại từ khó trên bảng - cả lớp đồng thanh. - GV xóa bảng phần luyện viết trên bảng. 3.3. HS viết bài chính tả: * Tập chép (ở học kì 1): - GV nhắc HS cách trình bày bài viết, cách để vở, tư thế ngồi viết, sau đó hướng dẫn cho các em nhìn bảng để chép bài. - GV đọc toàn bài cho HS soát lại. * Nghe - viết: - Nhắc HS cách trình bày bài viết, cách để vở, tư thế ngồi viết, cách cầm viết, - Đọc cho HS nghe - viết từng câu, dòng thơ hay từng cụm từ. Mỗi câu, dòng thơ hay từng cụm từ được đọc 3 lần: đọc lượt đầu chậm rãi cho HS nghe, đọc nhắc lại cho HS kịp viết theo tốc độ quy định (theo từng giai đoạn), đọc lần 3 cho HS dò. - Khi viết xong, GV đọc toàn bài chậm rãi, nhẫn mạnh và lưu ý những chỗ dễ sai để HS dễ phát hiện và chữa lỗi. 3.4. Chấm và chữa bài: - GV hướng dẫn HS chữa bài từng câu (dựa vào bài viết trên bảng phụ hoặc ở SGK) và lưu ý các từ khó viết trong câu để HS sửa (hoặc HS đổi vở cho nhau sửa). - GV theo dõi, giúp đỡ HS sửa lỗi và nhận xét (4 - 5 bài). + Đối chiếu với số em còn lại không được nhận xét trên vở. + Đưa ra một số lỗi phổ biến, điển hình để HS sửa lỗi. - GV tổng kết lỗi, nhận xét sự tiến bộ của HS. 3.5. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả: - Các dạng bài tập chính tả âm - vần: + Bài tập lựa chọn cho từng vùng phương ngữ: GV chọn bài tập theo điều kiện vùng miền, đối tượng HS. Riêng HS có năng khiếu GV chọn từ cho giải nghĩa hoặc đặt câu trong bài tập lựa chọn đó. + Bài tập bắt buộc: Đây là một số bài tập ôn luyện quy tắc. c/k; g/gh; ng/ngh; phân biệt phụ âm đầu ch/tr; s/x; các vần có âm cuối n/ng; c/t; hoặc yêu cầu chữa lỗi trong bài tập chính tả, ghi sổ tay lỗi chính tả. * Cách hướng dẫn HS làm bài tập âm - vần: - Gọi HS nêu yêu cầu bài tập. - Hướng dẫn HS làm mẫu một phần bài tập (nếu cần). - Tổ chức cho HS làm bài - báo cáo kết quả. - Chữa bài. - GV lưu ý những hiện tượng chính tả trong bài tập (nếu có) giúp HS nắm vững các quy tắc chính tả, có kĩ năng viết tốt hơn. 4. Củng cố - dặn dò: - Qua chấm bài và thống kê lỗi GV chọn ra những lỗi sai tiêu biểu, điển hình của cả lớp hướng dẫn lại để HS khắc phục lỗi sai đó. Cho HS viết lại vào bảng con những lỗi sai phổ biến (nếu cần). - Đưa ra các bài tập để mở rộng vốn từ, củng cố quy tắc chính tả cho HS thông qua việc tổ chức cho HS làm các bài tập hoặc các trò chơi thi đua. - Liên hệ thực tế, giáo dục HS. - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS viết lại những chỗ viết sai phổ biến ở nhà và chuẩn bị bài ở tiết sau. VI. Giáo án minh họa: Thứ năm, ngày 19 tháng 3 năm 2015 TUẦN 26 Môn: CHÍNH TẢ Bài 52: SÔNG HƯƠNG I. MỤC TIÊU - Chép chính xác bài chính tả, trình bày đúng hình thức đoạn văn xuôi. - Làm được bài tập 2b. II. CHUẨN BỊ - GV: Bảng phụ viết sẵn nội dung các bài tập chính tả. - HS: Vở. III. CÁC HOẠT ĐỘNG 1. Khởi động (1’) 2. Bài cũ (3’) - Gọi 3 HS lên bảng viết nghỉ hè, biển, chỉ có, bãi giằng, bễ, thở, khiêng. - Nhận xét, đánh giá HS. 3. Bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của HS v H.động 1: Hướng dẫn viết chính tả a) Ghi nhớ nội dung đoạn cần viết GV đọc bài lần 1 đoạn viết. Đoạn trích viết về cảnh đẹp nào? Đoạn văn miêu tả cảnh đẹp của sông Hương vào thời điểm nào? b) Hướng dẫn cách trình bày Đoạn văn có mấy câu? Trong đoạn văn những từ nào được viết hoa? Vì sao? c) Hướng dẫn viết từ khó GV đọc các từ khó cho HS viết. d) Viết chính tả - Nhắc HS cách trình bày bài viết, cách để vở, tư thế ngồi viết, cách cầm viết, - Đọc cho HS viết bài theo hương dẫn. e) Soát lỗi - Khi viết xong, GV đọc toàn bài cho HS soát lỗi. g) Nhận xét bài - Thu và nhận xét một số bài. - Cho HS báo lỗi và sửa những lỗi phổ biến. v H.động 2: Hướng dẫn làm bài tập. Bài 2b: Gọi 1 HS đọc yêu cầu. Gọi 3 HS lên bảng làm. Gọi HS nhận xét, chữa bài. Bài 3a: Gọi 1 HS đọc yêu cầu. Gọi 2 HS lên bảng làm. Gọi HS nhận xét, chữa bài. 5. Củng cố – Dặn dò (3’) Gọi HS tìm các tiếng có vần ưc/ưt. Tuyên dương đội thắng cuộc. Nhận xét tiết học. Dặn HS ghi nhớ quy tắc chính tả và về viết lại những lỗi viết sai phổ biến. Chuẩn bị: Ôn tập giữa HKII Hoạt động lớp, cá nhân. Theo dõi. Sông Hương. Cảnh đẹp của sông Hương vào mùa hè và khi đêm xuống. 3 câu. Các từ đầu câu: Mỗi, Những. Tên riêng: Hương Giang. HS viết các từ: phượng vĩ, đỏ rực, Hương Giang, dải lụa, lung linh. - HS nghe GV đọc và viết bài vào vở. - HS dò và tự chữa lỗi. - HS dựa vào SGK, đổi vở cho nhau để soát lỗi. - HS dưới lớp tiếp tục sửa lỗi cho bạn. - Hoạt động lớp, cá nhân. Đọc đề bài. 4 HS lên bảng làm. Lớp làm vào VBT. b) sức khỏe, sứt mẻ, cắt đứt, đạo đức, nức nở, nứt nẻ. Đọc đề bài. 2 HS lên bảng làm. Lớp làm vào VBT. + dở, giấy HS thi đua tìm từ, ghi bảng. Đội nào tìm nhiều từ đúng, viết rõ ràng và nhanh nhất đội đó thắng cuộc. Phụ Chú: Chỉ thực hiện một hoạt động Vĩnh Mỹ A, ngày 07 tháng 3 năm2015 Người thực hiện Huỳnh Văn Nhuần ĐƠN VỊ: Trường TH NHẬN XÉT - GÓP Ý BUỔI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO CỤM TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC HIỆP THÀNH 1 1.Về nội dung chuyên đề: a.Ưu điểm: b. Hạn chế: 2. Về thực hành tiết dạy: a.Ưu điểm: b. Hạn chế:
File đính kèm:
- Chuyen_de_chinh_ta_20142015.doc