Chuyên đề 4: Một số vấn đề tổng hợp và nâng cao của hóa học hữu cơ - Bài 1: Danh pháp các hợp chất hữu cơ

Tên của hiđrocacbon có 1 hay nhiều nối 3.

* Tên của hiđrocacbon chứa một, hai, ba nối ba cũng xuất phat từ tên của hiiđrocacbon no tương ứng,

chỉ đổi đuôi “ an “ bằng đuôi “ in “ ( một nối ba), ađiin (hai nối ba), atriin (ba nối ba) Việc chọn mạch

chính, đánh số và gọi tên tương tự các trường hợp các hợp chất chứa nối đôi.

* Tên không hệ thống vẫn được IUPAC sử dụng:

CH  CH Axetilen

pdf4 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề 4: Một số vấn đề tổng hợp và nâng cao của hóa học hữu cơ - Bài 1: Danh pháp các hợp chất hữu cơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa học LTĐH KIT-1: Môn Hóa học (Thầy Vũ Khắc Ngọc) Danh pháp các hợp chất hữu cơ 
 Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 1 - 
I. TÊN GỌI HIĐROCACBON NO VÀ CÁC GỐC HIĐROCACBONTƯƠNG ỨNG 
1. Tên của hiđrocacbon no mạch thẳng. 
 *Bốn hiđrocacbon đầu có tên là metan, etan, propan, butan. 
 *Tên các chất tiếp theo gồm: Phần nền để chỉ số lượng nguyên tử cacbon(n) và phần đuôi đặc trưng cho 
hiđrocacbon no. Tên tổng quát của hiđrocacbon no mạch hở ( thẳng hoặc nhánh) là ankan. 
n 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
Tên 
Metan 
Etan 
Propan 
Butan 
Pentan 
Hexan 
Heptan 
Octan 
Nonan 
Đecan 
Unđecan 
Đođecan 
Triđecan 
n 
14 
15 
16 
17 
18 
19 
20 
21 
22 
23 
24 
25 
26 
Tên 
Tetrađecan 
Pentanđecan 
Hecxađecan 
Heptađecan 
Octađecan 
Nonađecan 
Icosan 
Henicosan 
Đocosan 
Tricosan 
Tetracosan 
Pentacosan 
Hecxacosan 
n 
30 
31 
32 
40 
50 
60 
70 
80 
90 
100 
125 
130 
132 
Tên 
Triacontan 
Hetriacontan 
Đotriacontan 
Tetracontan 
Petacontan 
Hecxacontan 
Heptacontan 
Octacontan 
Nonacontan 
Hectan 
Pentacosahectan 
Tricontahectan 
Đotricontahectan 
2. Tên của gốc hiđrocacbon no mạch thẳng. 
 Tên gốc ankyl = tên ankan tương ứng thay đuôi an bằng tiếp vĩ ngữ -yl. 
 Vd:CH3-CH2-CH3  CH3-CH2-CH2- 
 Propan propyl 
3. Tên hiđrocacbon mạch nhánh. 
 * Chọn mạch chính: Là mạch cacbon dài nhất. Khi độ dài mạch bằng nhau thì ta chọn mạch nào có 
nhiều nhánh hơn. 
 * Đánh số thứ tự( bằng số Arập) những nguyên tử cacbon mạch chính bắt đầu từ phía nào gần nhánh 
hơn và sao cho tổng chỉ số vị trí của nhánh là nhỏ nhất. 
 * Gọi tên: Trước hết gọi vị trí, tên độ bội và tên của từng loại mạch nhánh theo vần a, b, c  sau đó gọi 
tên mạch chính có tận cùng bằng đuôi –an. 
 Chú ý: + Tiếp đầu ngữ chỉ độ bội: đi, tri, tetra không đưa vào trình tự chữ cái khi gọi tên. 
 + Khi viết tên thì các chỉ số chỉ vị tí cách nhau bởi dấu phẩy “ , “ và các chỉ số chỉ vị trí 
* Tiếp đầu ngữ iso- biểu thị có 1 nhánh –CH3 liên kết với C thứ 2 trong mạch chính. 
 * Tiếp đầu ngữ neo- biểu thị có 2 nhánh –CH3 liên kết với C thứ 2 trong mạch chính. 
4. Tên gốc của hiđrocacbon no mạch nhánh hoá trị I. 
 * Chọn mạch cacbon dài nhất làm gốc chính và đánh số bắt đầu từ nguyên tử cacbon hoá trị tự do, sau 
đó gọi tên mạch nhánh cùng với vị trí của chúng ( như đối vói hiđrocacbon mạch nhánh ) rồi đến tên gốc 
chính. 
DANH PHÁP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ 
(TÀI LIỆU BÀI GIẢNG) 
Giáo viên: VŨ KHẮC NGỌC 
Đây là tài liệu tóm lược các kiến thức đi kèm với bài giảng “Danh pháp các hợp chất hữu cơ” thuộc Khóa học 
LTĐH KIT-1: Môn Hóa học (Thầy Vũ Khắc Ngọc) tại website Hocmai.vn. Để có thể nắm vững kiến thức phần 
“Danh pháp các hợp chất hữu cơ”, Bạn cần kết hợp xem tài liệu cùng với bài giảng này. 
Khóa học LTĐH KIT-1: Môn Hóa học (Thầy Vũ Khắc Ngọc) Danh pháp các hợp chất hữu cơ 
 Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 2 - 
* Trong trường hợp không có nhóm thế, IUPAC vẫn dùng các tên không hệ thống 
II. TÊN CỦA HIĐROCACBON KHÔNG NO MẠCH HỞ VÀ GỐC HIĐROCACBON TƯƠNG 
ỨNG. 
1. Tên gọi của hiđrocacbon có một hay nhiều nối đôi. 
 * Xuất phát từ tên của hiđrocacbon no mạch hở (ankan) tương ứng, thay đuôi “an” bằng đuôi “en” (nếu 
có một nối đôi) “đien” (nếu có 2 nối đôi), “atrien” (nếu có 3 nối đôi) có kèm theo chỉ số vị trí của từng 
nối đôi bắt đầu từ nguyên tử cacbon của mạch chính sao cho tổng chỉ số vị trí của vị trí là nhỏ nhất. 
 * Mạch chính là mạch cacbon dài nhất có chứa nhiều nối đôi nhất và được đánh số bắt đầu từ phía nào 
sao cho tổng chỉ số vị trí của liên kết là nhỏ nhất. 
 * Theo quy định mới của IUPAC, số chỉ vị trí của nối đôi được đặt trước tiếp vị ngữ (do thói quen có 
thể đặt chỉ số vị trí của nối đôi sau tiếp vị ngữ, nếu có mạch nhánh thì đặt sau mạch chính được dùng phổ 
biến hơn), 
 CH3-CH2- CH=CH2 But-1-en 
 CH2=CH-CH=CH2 But-1,3-đien 
 CH2=C-CH=CH2 2-metylpenta-1,3-đien hoặc isopren 
 CH3 
 Lưu ý: Các tên không hệ thống vẫn được IUPAC sử dụng: 
 CH2=CH2 Etilen 
 CH2=C=CH2 Anlen 
2. Tên của hiđrocacbon có 1 hay nhiều nối 3. 
 * Tên của hiđrocacbon chứa một, hai, ba nối ba cũng xuất phat từ tên của hiiđrocacbon no tương ứng, 
chỉ đổi đuôi “ an “ bằng đuôi “ in “ ( một nối ba), ađiin (hai nối ba), atriin (ba nối ba) Việc chọn mạch 
chính, đánh số và gọi tên tương tự các trường hợp các hợp chất chứa nối đôi. 
 * Tên không hệ thống vẫn được IUPAC sử dụng: 
 CH CH Axetilen 
3. Tên gọi của hiđrocacbon chứa đồng thời nối đôi và nối ba. 
 * Mạch chính là mạch chứa nhiều liên kết bội nhất. Mạch của cacbon đánh số sao cho tổng các chỉ số 
của các nối đôI và nối ba là nhỏ nhất. Khi có sự lựa chọn thì ưu tiên cho nối đôI có chỉ số thấp hơn. 
 * Khi gọi tên: Tên của nối đôi “ en “ gọi trước tên của nối ba “ in “, vị trí của liên kết bội viết ngay sau 
tên của chúng. 
 2
1234
HCHCCHC  Buten-1-in-3, 
 HCCHCHCCH
12345
3  Penten-3-in-1 
1
2
23456
CHHCCHCHCCH  Hecxađien-1,3-in-5 
Khóa học LTĐH KIT-1: Môn Hóa học (Thầy Vũ Khắc Ngọc) Danh pháp các hợp chất hữu cơ 
 Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 3 - 
4. Tên của gốc không no hoá trị I 
 * Mạch chính là mạch cacbon không no được đánh số bắt đầu từ nguyên tử cacbon có hoá trị tự do. 
 * Tên gọi được thiết lập bằng cách thêm đuôi “ yl “ và tên của hiđrocacbon không no tương ứng. Do 
vậy có tên tổng quát là ankenyl ( một nối đôi), ankinyl (có một nối ba), ankanđienyl (hai nối đôi), 
ankađiinyl (có hai nối đôi), 
 CHC- Etinyl 
 CH3-CH=CH- Propen-1-yl 
 CHC-CH2- Propin-2-yl 
 CH2=CH-CH=CH- Butađien-1,3-yl 
 * Các tên thông thường sau vẫn được IUPAC sử dụng: 
 CH2=CH- Vinyl (etenyl) 
 CH2=CH-CH2- Anlyl (propen-2-yl) 
 CH2-C- Isoprpenyl (1-metylvinyl) 
 CH3 
III. TÊN GỌI CỦA GỐC HIĐROCACBON MẠCH HỞ ĐA HOÁ TRỊ 
1. Tên của gốc có hai hoặc ba hoá trị tự do ở một nguyên tử cacbon được hình thành từ tên của gốc hoá trị 
một tương ứng bằng cách nối thêm “ iđen “ (gốc hai hoá trị), “ iđin “ (gốc ba hoá trị) vào đuôi “ yl “ của 
gốc hoá trị một 
 CH3 – CH= Etyliđen. (CH3)2C= Isopropyliđen. 
 CH2=C= Vinyliđen. CH3 – C  Elyliđin. 
2. Tên của các gốc có hai hoá trị phân bố ở hai đầu mạch không nhánh: 
 - CH2 – CH2 - Etylen 
 - CH2 – CH2 – CH2 - Trimetylen 
 - CH2 – (CH2)2 – CH2- Tetrametylen 
 - CH2 – (CH2)4 – CH2- Hexametylen 
 - CH2 – CH=CH- Propenylen 
 - CH = CH- Vinylen 
3. Tên của gốc đa hoá trị chứa ít nhất ba nguyên tử cacbonmang hoá trị tự do được thiết lập bằng cách 
thêm –triyl, -tetrayl, - điyliđen . . . vào cuối tên hiđrocacbon tương ứng. 
-CH2 - CH - CH2 -
- CH2 - CH - CH =
Propantriyl - 1,2,3
Propandiyl - 1,2,3
IV. TÊN GỌI CỦA HIĐROCACBON MẠCH VÒNG NO HOẶC KHÔNG NO VÀ TÊN GỐC 
TƯƠNG ỨNG 
1. Tên gọi của hiđrocacbon đơn vòng no và không no, cũng như tên gọi của gốc hoá trị 1 tương ứng của 
chúng được gọi bằng cách thêm tiếp đầu ngữ xiclo- vào tên hiđrocacbon mạch hở có cùng số lượng nguyên 
tử cacbon so với vòng. 
 Xiclohexan Xiclohexen Xiclohexadien-1,3
Xiclopropan Xiclobutan Xiclopentan
Khóa học LTĐH KIT-1: Môn Hóa học (Thầy Vũ Khắc Ngọc) Danh pháp các hợp chất hữu cơ 
 Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 4 - 
 * Nếu có nhóm thế liên kết với đơn vòng no thì số thứ tự cacbon trong vòng được đánh bắt đầu từ 
một cacbon nhóm thế sao cho tổng chỉ số vị trí là nhỏ nhất. 
 * Nếu nhóm thế liên kết với đơn vòng không no thì số thứ tự của cacbon của vòng phải đánh bắt 
đầu từ của cacbon của liên kết đôi, chiều đánh số phải đi qua nối đôi và sao cho tổng chỉ số vị trí của nhánh 
là nhỏ nhất. 
* Số thứ tự của cacbon của gốc hiđrocacbon đơn vòng cũng đánh bắt đầu từ cacbon hoá trị tự do. 
CH3
CH3
CH3
CH3
1,1-dimetyl xiclohexan 1,3 -dimtyl xiclohexan
CH3
CH3
2,5-dimetyl xiclohecxadien-1,3 Xiclohecxyl Xiclopenten-2-yl
1
24
5
6
1
3
2
4
5
6
1
2
3
5
6 4
3
V. TÊN GỌI CỦA HIĐROCACBON THƠM VÀ GỐC TƯƠNG ỨNG. 
1. Tên tổng quátcủa hiđrocacbon thơm (đơn vòng hoặc đa vòng) là Aren. Một số tên thông thường vẫn 
được IUPAC chấp nhận 
 Vd: 
CH3 CH
CH3H3C
CH3
CH3
CH2-CH3
Benzen Naphtalen Antraxen
Toluen Cumen o-xilen Stiren 
2. Các hiđrocacbon thơm đơn vòng khác được gọi tên như những dẫn xuất thế của benzen. Nếu chỉ có hai 
nhóm thế ở vị trí 1,2 hoặc 1,4 hoặc 1,4 có thể thhay thế lần lượt bằng o – (ortho), m – (meta), p – (para). 
CH2CH3
CH2CH2CH3
CH=CH2
CH=CH2
CH2CH2CH3
CH3
CH3
1-etyl-4-propyl benzen
(p-etyl propyl benzen)
1,4-divinyl benzen
(p-divinyl benzen)
1,2-dimetyl-3-propyl benzen
3. Tên thường gọi của một số gốc thơm hoá trị 1 và hoá trị 2 vẫn được IUPAC chấp nhận: 
CH2
CH3
CH
CH3
CH3
Phenyl Benzyl o-Tolyl m-Cumenyl 
Giáo viên: Vũ Khắc Ngọc 
 Nguồn: Hocmai.vn 

File đính kèm:

  • pdfBai_1._Danh_phap_cac_hop_chat_huu_co.pdf
  • pdfBai_1._Bai_tap_Danh_phap_cac_hop_chat_huu_co.pdf
  • pdfBai_1._Dap_an_Bai_tap_Danh_phap_cac_hop_chat_huu_co.pdf