Chuẩn kiến thức kỹ năng Ngữ văn 6
-Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số bài (hoặc trích đoạn) tùy bút hiện đại Việt Nam (Một thứ quà của lúa non: Cốm)-Thạch Lam; Mùa xuân của tôi-Vũ Bằng; Sài Gòn tôi yêu-Minh Hương): tình yêu thiên nhiên, đất nước, nghệ thuật biểu cảm, ngôn ngữ tinh tế.
iểu văn bản. -Biểu cảm -Hiểu thế nào là văn biểu cảm. -Biết cách vận dụng những kiến thức về văn biểu cảm vào đọc-hiểu văn bản. -Hiểu vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm. -Nắm được bố cục, cách thức xây dựng đoạn và lời văn trong bài văn biểu cảm. -Biết viết đoạn văn, bài văn biểu cảm. -Biết trình bày cảm nghĩ về một sự vật, sự việc hoặc con người có thật trong đời sống; về một nhân vật, một tác phẩm văn học đã học. -Trình bày đặc điểm văn biểu cảm, lấy được ví dụ minh họa. -Biết viết đoạn văn có độ dài khoảng 70-80 chữ, bài văn có độ dài khoảng 300 chữ phát biểu cảm nghĩ về một sự vật, sự việc hoặc con người có thật trong đời sống; về một nhân vật, một tác phẩm văn học đã học. -Nghị luận -Hiểu thế nào là văn nghị luận. -Hiểu vai trò của luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn nghị luận. -Nắm được bố cục, phương pháp lập luận, cách thức xây dựng đoạn và lời văn trong bài văn nghị luận giải thích và chứng minh. -Biết viết đoạn văn, bài văn nghị luận. -Biết trình bày miệng bài văn giải thích, chứng minh một vấn đề xã hội, văn học đơn giản, gần gũi. -Trình bày đặc điểm văn bản nghị luận, lấy được ví dụ minh họa. -Biết viết đoạn văn nghị luận có độ dài khoảng 70-80 chữ, bài văn nghị luận có độ dài khoảng 300 chữ giải thích, chứng minh một vấn đề xã hội, văn học đơn giản, gần gũi với học sinh lớp 7. -Hành chính-công vụ. -Hiểu thế nào là văn bản kiến nghị và văn bản báo cáo. -Nắm được bố cục và cách thức tạo lập văn bản kiến nghị và văn bản báo cáo. -Biết viết kiến nghị và báo cáo thông dụng theo mẫu. -Trình bày đặc điểm, phân biệt sự khác nhau giữa văn bản kiến nghị và văn bản báo cáo. 2.3.Hoạt động ngữ văn Hiểu thế nào là thơ lục bát. Biết cách gieo vần, tạo câu, ngắt nhịp của thơ lục bát. 3.VĂN BẢN 3.1.Văn bản. -Văn bản văn học. +Truyện Việt Nam 1900-1945 -Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số truyện ngắn hiện đại Việt Nam (Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu- Nguyễn Ái Quốc; Sống chết mặc bay- Phạm Duy Tốn): hiện thực xã hội thực dân nửa phong kiến xấu xa, tàn bạo, nghệ thuật tự sự hiện đại, cách sử dụng từ ngữ mới mẻ, sinh động. -Nhớ được cốt truyện, nhận vật, sự kiện, ý nghĩa và nét đặc sắc của từng truyện: tố cáo đời sông cùng cực của người dân, sự vô trách nhiệm của bọn quan lại, cách sử dụng phép tăng cấp, tương phản (Sống chết mặc bay); tố cáo sự gian dối, bất lương của chính quyền thực dân Pháp và giọng văn châm biếm sắc sảo (Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu) +Kí Việt Nam -Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số bài (hoặc trích đoạn) tùy bút hiện đại Việt Nam (Một thứ quà của lúa non: Cốm)-Thạch Lam; Mùa xuân của tôi-Vũ Bằng; Sài Gòn tôi yêu-Minh Hương): tình yêu thiên nhiên, đất nước, nghệ thuật biểu cảm, ngôn ngữ tinh tế. -Nhận biết những cách bộc lộ tình cảm, cảm xúc đan xen với kể, tả trong các bài tùy bút. -Nhớ được chủ đề, cảm hứng chủ đạo, ý nghĩa và nét đặc sắc của từng bài: niềm tự hào về một thứ quà mang nét đẹp văn hóa, giọng văn tinh tế, nhẹ nhàng (Một thứ quà của lúa non: Cốm); ngòi bút tả cảnh tài hoa (Sài Gòn tôi yêu; Mùa xuân của tôi). -Nhớ được những câu văn hay trong các văn bản. +Thơ dân gian Việt Nam -Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số bài ca dao về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, những câu hát than thân, châm biếm: đời sống sinh hoạt và tình cảm của người lao động, nghệ thuật sử dụng thể thơ lục bát, cách xưng hô phiếm chỉ, các thủ pháp nghệ thuật thường dùng, cách diễn sướng. -Hiểu khái quát đặc trưng cơ bản của ca dao, phân biệt sự khác nhau giữa ca dao với các sáng tác thơ bằng thể lục bát. -Biết cách đọc-hiểu bài ca dao theo đặc trưng thể loại. -Đọc thuộc lòng những bài ca dao được học. -Kết hợp với chương trình địa phương: học các bài ca dao của địa phương. +Thơ trung đại Việt Nam -Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số bài thơ (hoặc đoạn thơ) trung đại Việt Nam (Nam quốc sơn hà; Tụng giá hoàn kinh sư-Trần Quang Khải; Thiên Trường vãn vọng-Trần Nhân Tông; Côn Sơn ca hoặc Ngôn chí, số 20-Nguyễn Trãi; Bánh trôi nước-Hồ Xuân Hương; Chinh phụ ngâm khúc; Qua Đèo Ngang-Bà Huyện Thanh Quan, Bạn đến chơi nhà-Nguyễn Khuyến): khát vọng và tình cảm cao đẹp, nghệ thuật ước lệ tượng trưng, ngôn ngữ hàm súc. -Nhận biết mối quan hệ giữa tình và cảnh; một vài đặc điểm thể loại của các bài thơ trữ tình trung đại. -Hiểu nét đặc sắc của từng bài thơ: tình yêu nước, khí phách hào hùng và lòng tự hào dân tộc (Nam quốc sơn hà; Tụng giá hoàn kinh sư); tình yêu thiên nhiên, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (Thiên Trường vãn vọng; Côn Sơn ca hoặc Ngôn chí, số 20); tâm trạng cô đơn, hoài cổ, ngôn ngữ trang nhã (Qua Đèo Ngang); tình bạn thân thiết (Bạn đến chơi nhà); vẻ đẹp và khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ (Bánh trôi nước; Chinh phụ ngâm khúc) -Đọc thuộc lòng bản dịch những bài thơ trung đại được học. +Thơ Đường -Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số bài thơ Đường (Tĩnh dạ tứ; Vọng Lư sơn bộc bố-Lý Bạch; Mao ốc vị thu phong sở phá ca-Đỗ Phủ; Hồi hương ngẫu thư-Hạ Tri Chương; Phong Kiều dạ bạc-Trương Kế): tình cảm cao đẹp, ngôn ngữ hàm súc. -Bước đầu biết được mối quan hệ giữa tình và cảnh, phép đối trong thơ Đường và một vài đặc điểm của thể thơ tứ tuyệt. -Hiểu nét đặc sắc của từng bài thơ: tình yêu thiên nhiên, hình ảnh thơ tươi sáng, tráng lệ (Vọng Lư sơn bộc bố); tình yêu quê hương, tứ thơ độc đáo gắn với những tình huống có ý nghĩa (Tĩnh dạ tứ, Hồi hương ngẫu thư); tình cảm nhân đạo cao cả, tâm trạng đau xót trước cuộc đời, sự kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm (Mao ốc vị thu phong sở phá ca) -Nhớ được những hình ảnh thơ hay trong các bài thơ được học. +Thơ hiện đại Việt Nam -Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số bài thơ hiện đại Việt Nam (Cảnh khuya, Nguyên tiêu-Hồ Chí Minh; Tiếng gà trưa-Xuân Quỳnh): tình yêu thiên nhiên, đất nước, nghệ thuật thể hiện tình cảm, cách sử dụng ngôn ngữ vừa hiện đại vừa bình dị, gợi cảm. -Hiểu nét đặc sắc của từng bài thơ: tình yêu thiên nhiên gắn với tình yêu đất nước và phong thái ung dung, tự tại (Cảnh khuya, Nguyên tiêu); sự gắn bó giữa tình yêu đất nước và tình cảm gia đình (Tiếng gà trưa). +Kịch dân gian Việt Nam -Hiểu những nét chính về nội dung, tóm tắt được vở chèo Quan Âm Thị Kính. -Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của trích đoạn Nỗi oan hại chồng: thân phận và bi kịch của người phụ nữ nông dân trong xã hội phong kiến, những đặc sắc của nghệ thuật sân khấu chèo truyền thống. +Nghị luận dân gian Việt Nam -Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số câu tục ngữ Việt Nam: dạng nghị luận ngắn gọn, khúc chiết, đúc kết những bài học kinh nghiệm về tự nhiên, xã hội, con người, nghệ thuật sử dụng các biện pháp tu từ, nghệ thuật đối, hiệp vần. -Bước đầu nhận biết được sự khác biệt giữa tục ngữ và thành ngữ. -Nhớ những câu tục ngữ được học. -Kết hợp với chương trình địa phương: học một số câu tục ngữ ở địa phương. +Nghị luận hiện đại Việt Nam Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, cách bố cục chặt chẽ, ngôn ngữ thuyết phục, giàu cảm xúc, ý nghĩa thực tiễn và giá trị nội dung của một số tác phẩm hoặc trích đoạn nghị luận hiện đại Việt Nam bàn về những vấn đề xã hội (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta-Hồ Chí Minh; Đức tính giản dị của Bác Hồ-Phạm Văn Đồng) hoặc văn học (Sự giàu đẹp của tiếng Việt-Đặng Thai Mai; Ý nghĩa văn chương-Hoài Thanh) Nhớ được những câu nghị luận hay và các luận điểm chính trong các văn bản. -Văn bản nhật dụng -Hiểu những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm đối với trẻ em, phụ nữ, hạnh phúc gia đình, tương lai nhân loại và những đặc sắc về nghệ thuật của một số văn bản nhật dụng đề cập đến các vấn đề văn hóa, giáo dục, quyền trẻ em, gia đình và xã hội. -Xác định được ý thức trách nhiệm của cá nhân với gia đình, xã hội. 3.2.Lí luận văn học -Biết một số khái niệm lí luận văn học dùng trong phân tích, tiếp nhận văn học: hình ảnh, nhịp điệu, tiết tấu,…trong thơ. -Biết một vài đặc điểm cơ bản của một số thể loại thơ ngũ ngôn, thơ thất ngôn (tứ tuyệt và bát cú ), thơ lục bát, thơ song thất lục bát. LỚP 8 CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ 1.TIẾNG VIỆT 1.1.Từ vựng -Các lớp từ -Hiểu thế nào là từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội. -Hiểu được giá trị của từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội trong văn bản. -Biết cách sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phù hợp với tình huống giao tiếp. Nhớ đặc điểm của từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội. -Hiểu nghĩa và cách sử dụng một số từ Hán Việt thông dụng. -Nhận biết các từ Hán Việt thông dụng trong các văn bản đã học. -Biết nghĩa 50 yếu tố Hán Việt thông dụng xuất hiện nhiều trong các văn bản học ở lớp 8. -Trường từ vựng -Hiểu thế nào là trường từ vựng. -Biết cách sử dụng các trường từ vựng để nâng cao hiệu quả diễn đạt. -Nhận biết các từ cùng trường từ vựng trong văn bản. -Biết tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng. -Nghĩa của từ -Hiểu thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ Biết so sánh nghĩa của từ ngữ về cấp độ khái quát -Hiểu thế nào từ tượng thanh và từ tượng hình. -Nhận biết từ tượng thanh, từ tượng hình và giá trị của chúng trong văn bản. -Biết cách sử dụng tình thái từ, trợ từ và thán từ trong nói và viết. Nhớ đặc điểm, công dụng của từ tượng thanh và từ tượng hình. 1.2.Ngữ pháp. -Từ loại -Hiểu thế nào là tình thái từ, trợ từ và thán từ. -Nhận biết tình thái từ, trợ từ và thán từ và tác dụng của chúng trong văn bản. -Biết cách sử dụng tình thái từ, trợ từ và thán từ trong nói và viết. Nhớ đặc điểm và chức năng ngữ pháp của tình thái từ, trợ từ và thán từ. -Các loại câu -Hiểu thế nào là câu ghép; phân biệt được câu đơn và câu ghép. -Biết cách nối các vế câu ghép. -Biết nói và viết đúng các kiểu câu ghép đã được học -Nhận biết các loại câu ghép, các phương tiện liên kết các vế câu ghép trong văn bản. -Nhận biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép và các phương tiện liên kết các vế câu ghép: quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tăng tiến, tương phản, nối tiếp, giải thích. -Hiểu thế nào là câu trần thuật, câu cảm thán, câu càu khiến, câu nghi vấn. -Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị biểu đạt, biểu cảm của câu trần thuật, câu cảm thán, câu càu khiến, câu nghi vấn trong văn bản. -Biết cách nói và viết các loại câu phục vụ những mục đích nói khác nhau. Nhớ đặc điểm hình thức và các chức năng của câu trần thuật, câu cảm thán, câu càu khiến, câu nghi vấn. -Hiểu thế nào là câu phủ định. -Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị biểu đạt ,biểu cảm của câu phủ định trong văn bản. -Biết cách nói và viết câu phủ định. Nhớ đặc điểm và chức năng của câu phủ định. -Dấu câu -Hiểu công dụng của các loại dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm. -Biết cách sử dụng các dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm trong viết câu. -Biết các lỗi và cách sửa các lỗi thường gặp khi sử dụng các dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm. Giải thích được cách sử dụng các loại dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm trong văn bản. 1.3.Phong cách ngôn ngữ và các biện pháp tu từ. Các biện pháp tu từ -Hiểu thế nào là nói giảm nói tránh, nói quá và sắp xếp trật tự từ trong câu. -Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị của các biện pháp tu từ nói giảm nói tránh, nói quá và sắp xếp trật tự từ trong văn bản. -Biết cách sử dụng các biện pháp tu từ nói trên trong những tình huống nói và viết cụ thể. 1.4.Hoạt động giao tiếp -Hành động nói -Hiểu thế nào là hành động nói. -Biết được một số kiểu hành động nói thường gặp: hỏi, trình bày, điều khiển, hứa hẹn, đề nghị, bộc lộ cảm xúc. -Biết cách thực hiện mỗi hành động nói bằng kiểu câu phù hợp. Nhận biết được câu thể hiện hành động nói và mục đích của hành động nói ấy trong văn bản. -Hội thoại -Hiểu thế nào là vai xã hội trong hội thoại. -Hiểu thế nào là lượt lời và cách sử dụng lượt lời trong giao tiếp. -Xác định được vai xã hội, chọn cách nói phù hợp với vai xã hội trong khi tham gia hội thoại. -Biết tôn trọng lượt lời người khác, biết dùng lượt lời hợp lí khi tham gia hội thoại. 2.TẬP LÀM VĂN 2.1.Những vấn đề chung về văn bản và tạo lập văn bản -Hiểu thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản. -Hiểu thế nào là bố cục của văn bản. -Hiểu tác dụng và cách liên kết các đoạn văn trong văn bản. -Hiểu thế nào là đoạn văn. Biết triển khai ý trong đoạn văn. -Biết các lỗi và cách sửa các lỗi thường gặp khi viết đoạn. -Biết vận dụng những kiến thức về bố cục, liên kết để viết đoạn văn, triển khai bài văn theo những yêu cầu cụ thể. -Xác định được chủ đề văn bản. -Biết cách sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định. -Biết liên kết đoạn bằng phương tiện liên kết (từ liên kết và câu nối) -Nhớ đặc điểm đoạn văn, biết triển khai chủ đề của đoạn bằng phép diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng hợp. -Nhận biết chủ đề, bố cục, cách liên kết, cách trình bày đoạn văn trong các văn bản được học. 2.2.Các kiểu văn bản -Tự sự -Hiểu thế nào là tóm tắt văn bản tự sự. -Biết cách tóm tắt một văn bản tự sự. -Biết trình bày đoạn, bài văn tóm tắt một tác phẩm tự sự. -Nhận biết và hiểu tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. -Biết viết đoạn văn, viết bài văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. -Phân biệt sự khác nhau giữa tóm tắt khái quát và tóm tắt chi tiết. -Biết viết đoạn văn có độ dài khoảng 90 chữ, bài văn có độ dài khoảng 450 chữ tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. -Thuyết minh -Hiểu thế nào là văn bản thuyết minh. -Nắm được bố cục và cách thức xây dựng đoạn và lời văn trong bài văn thuyết minh. -Nắm được các phương pháp thuyết minh. -Biết viết đoạn văn, bài văn thuyết minh. -Biết trình bày miệng bài văn giới thiệu về một sự vật, một danh lam thắng cảnh. -Nhớ đặc điểm, vai trò, vị trí của văn thuyết minh trong đời sống của con người và các đề tài thuyết minh thường gặp. -Phân biệt văn thuyết minh với văn miêu tả viết về cùng một đề tài. -Biết viết đoạn văn có độ dài khoảng 90 chữ, bài văn có độ dài khoảng 300 chữ thuyết minh về một sự vật, một phương pháp, một thể loại văn học, một danh lam thắng cảnh. -Nghị luận -Hiểu thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận. -Nhận biết và hiểu vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong văn bản nghị luận. -Nắm được bố cục và cách thức xây dựng đoạn và lời văn trong bài văn nghị luận có yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm. -Biết viết đoạn văn, bài văn nghị luận. -Biết trình bày miệng bài nghị luận về một vấn đề có sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm. -Nhớ đặc điểm của luận điểm, quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết và quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận. -Biết viết đoạn văn có độ dài khoảng 90 chữ, bài văn có độ dài khoảng 450 chữ nghị luận về một vấn đề chính trị xã hội hoặc văn học có sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm. -Hành chính-công vụ -Hiểu thế nào là văn bản tường trình, thông báo. -Biết cách viết một bản tường trình, thông báo. -Biết viết văn bản tường trình, thông báo với nội dung thông dụng. Nhớ đặc điểm, công dụng của văn bản tường trình, thông báo. 2.3.Hoạt động ngữ văn Hiểu thế nào là thơ bảy chữ. Biết cách gieo vần, tạo câu, ngắt nhịp thơ bảy chữ. 3.VĂN HỌC 3.1.Văn bản. -Văn bản văn học +Truyện và kí Việt Nam 1930-1945 -Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung nghệ thuật của một số tác phẩm (hoặc trích đoạn) truyện và kí Việt Nam 1930-1945 (Lão Hạc-Nam Cao; Tức nước vỡ bờ-Ngô Tất Tố; Trong lòng mẹ-Nguyên Hồng; Tôi đi học-Thanh Tịnh): hiện thực đời sống con người và xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám; nghệ thuật miêu tả, kể chuyện, xây dựng nhân vật, xây dựng tình huống truyện, sắp xếp tình tiết. -Vận dụng hiểu biết về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích truyện. -Biết được một số đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ và những đóng góp của truyện và kí Việt Nam 1930-1945. -Nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, ý nghĩa giáo dục và nét đặc sắc của từng truyện: kỉ niệm tuổi thơ, nghệ thuật miêu tả tâm trạng, ngôn ngữ giàu chất trữ tình (Tôi đi học; Trong lòng mẹ); sự cảm thông sâu sắc với thân phận đau khổ, cùng quẫn của những người nông dân lương thiện, giàu tình cảm, nghệ thuật xây dựng nhân vật với diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động (Lão Hạc; Tức nước vỡ bờ). -Nhớ được những chi tiết đặc sắc trong các văn bản truyện Việt Nam 1930-1945 được học. -Kết hợp chương trình địa phương: học một vài truyện và kí 1930-1945 ở địa phương. +Truyện nước ngoài -Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung nghệ thuật của một số tác phẩm (hoặc trích đoạn) tự sự nước ngoài (Đánh nhau với cối xay gió-Xéc-van-tét; Cô bé bán diêm-An-đéc-xen; Chiếc lá cuối cùng-O Hen-ri; Hai cây phong-Ai-ma-tốp): hiện thực đời sống, xã hội và những tình cảm nhân văn cao đẹp; nghệ thuật miêu tả, kể chuyện và xây dựng tình huống truyện. -Vận dụng hiểu biết về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để đọc-hiểu các truyện. -Biết liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm văn học nước ngoài và văn học Việt Nam đã học. -Nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, ý nghĩa giáo dục và nét đặc sắc của từng truyện: lòng cảm thông với nỗi bất hạnh của những người nghèo (Cô bé bán diêm; Chiếc lá cuối cùng); ý nghĩa của cặp nhân vật tương phản (Đánh nhau với cối xay gió); tình yêu quê hương (Hai cây phong) -Nhớ được những chi tiết hay trong các văn bản truyện nước ngoài. +Thơ Việt Nam 1900-1945 -Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung nghệ thuật trong những bài thơ của một số nhà thơ yêu nước, tiến bộ và cách mạng Việt Nam 1900-1945 (Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác-Phan Bội Châu; Đập đá ở Côn Lôn-Phan Châu Trinh; Muốn làm thằng Cuội-Tản Đà; Hai chữ nước nhà-Trần Tuấn Khải; Ông đồ-Vũ Đình Liên; Nhớ rừng-Thế Lữ; Quê hương-Tế Hanh; Tức cảnh Pác Bó; Vọng nguyệt; Tẩu lộ-Hồ Chí Minh; Khi con tu hú-Tố Hữu) -Biết được một số đổi mới về thể loại, đề tài, cảm hứng, sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại của thơ Việt Nam 1900-1945. -Hiểu nét đặc sắc của từng bài thơ: khí phách của người chí sĩ yêu nước, giọng thơ hào hùng (Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn); tình yêu đất nước, giọng thơ thống thiết (Hai chữ nước nhà); nỗi chán ghét thực tại, niềm khao khát tự do; cảm hứng lãng mạn, lòng yêu nước thầm kín (Muốn làm thằng Cuội; Nhớ rừng); sự trân trọng truyền thống văn hóa, nỗi cảm thương lớp nhà nho không hợp thời (Ông đồ); tình yêu quê hương đằm thắm (Quê hương); tình cảm cách mạng, tình yêu thiên nhiên, phong thái ung dung tự tại (Khi con tu hú; Vọng nguyệt; Tức cảnh Pác Bó; Tẩu lộ) -Đọc thuộc lòng các bài thơ được học -Kết hợp với chương trình địa phương: sưu tầm, tìm hiểu các sáng tác thơ 1900-1945 ở địa phương. +Kịch cổ điển nước ngoài Hiểu được nội dung phê phán lối sống trưởng giả và bước đầu làm quen với nghệ thuật hài kịch của một trích đoạn kịch cổ điển nước ngoài (Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục-Mô-li-e) Chỉ ra được nghệ thuật gây cười làm nổi bật tính cách lố lăng của một tay trưởng giả học làm sang. +Nghị luận trung đại Việt Nam -Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung nghệ thuật của một số tác phẩm (hoặc trích đoạn) nghị luận trung đại (Thiên đô chiếu-Lý Công Uẩn; Hịch tướng sĩ-Trần Quốc Tuấn; Bình Ngô đại cáo-Nguyễn Trãi; Luận học pháp-Nguyễn Thiếp): bàn luận những vấn đề có tính thời sự, có ý nghĩa xã hội lớn lao; nghệ thuật lập luận, cách dùng câu văn biền ngẫu và điển tích, điển cố. -Bước đầu hiểu một vài đặc điểm chính của thể loại chiếu, hịch, cáo, tấu,… Hiểu nét đặc sắc của từng bài: ý nghĩa trọng đại và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô (Thiên đô chiếu); tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù (Hịch tướng sĩ); lời văn hào hùng và ý thức dân tộc (Bình Ngô đại cáo); quan điểm tiến bộ khi bàn về mục đích và tác dụng của việc học (Luận học pháp) +Nghị luận hiện đại Việt Nam và nước ngoài -Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa của các trích đoạn nghị luận hiện đạ
File đính kèm:
- Chuan kien thuc ki nang mon Ngu VanVy.doc