Câu hỏi Thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module 12

2. Thông tin phàn hõi cho hoạt động 2

Thựchành xảc ầĩnh mục tiêu dạy học phân hoả:

- Xác định các tiÊu chí danh giá chính xác mục tìÊu:

+ Xác lập một lượng đủ các mục tìÊu cho tùng thòi luơng và đơn vị giang dạy (một năm, một học kì, một đơn vị giang dạy, một bài).

+ Xác lập mục tiêu học tập toàn diện mô tả được các loại hình học tập quan trọng cúa đơn vị giang dạy.

+ Xác lập mục tìÊu học tập phản ánh mục đích giáo dục cúa nhà trương, địa phương, đẩt nước.

+ Xác định mục tìÊu học tập cao nhung khả thi, muc tìÊu học tập phải thách thúc người họ c và có được cẩp độ kết quả cao nhất

+ Xác lập mục tìÊu học tập nhẩt quán với nhũng nguyÊn tấc và động cơ học tập cúa ngườihọc.

+ Xác lập mục tìÊu học tập trước khi dạy để giáo viên và học sinh ý thúc được và thục hiện trongsuổt quá trình dạy học.

- Định huống xây dung các mục tìÊu họ c tập:

+ Trình bày mục tìÊu học tập bằng các động tù có thể lượng hoá được. Mục tìÊu họ c tập được nÊu ra ờ múc cụ thể, vùa phải.

 

doc19 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu hỏi Thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module 12, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đủ các mục tìÊu cho tùng thòi luơng và đơn vị giang dạy (một năm, một học kì, một đơn vị giang dạy, một bài).
+ Xác lập mục tiêu học tập toàn diện mô tả được các loại hình học tập quan trọng cúa đơn vị giang dạy.
+■ Xác lập mục tìÊu học tập phản ánh mục đích giáo dục cúa nhà trương, địa phương, đẩt nước.
+■ Xác định mục tìÊu học tập cao nhung khả thi, muc tìÊu học tập phải thách thúc người họ c và có được cẩp độ kết quả cao nhất
+■ Xác lập mục tìÊu học tập nhẩt quán với nhũng nguyÊn tấc và động cơ học tập cúa ngườihọc.
+■ Xác lập mục tìÊu học tập trước khi dạy để giáo viên và học sinh ý thúc được và thục hiện trongsuổt quá trình dạy học.
Định huống xây dung các mục tìÊu họ c tập:
+■ Trình bày mục tìÊu học tập bằng các động tù có thể lượng hoá được. Mục tìÊu họ c tập được nÊu ra ờ múc cụ thể, vùa phải.
+■ Xây dụng bằng cách kết hợp, phóng tác theo các phép phân loại mục tìÊu học tập khác nhau tù việc so sánh, đổi chiếu chung, hoặc có thể nêu một mục tìÊu tổng quát hơn, sau điơ nÊu ra nhũng mục tìÊu cụ thể, chi tiết chỉ ra nhũng loại hoạt động khác nhau phái thể hiện của họ c sinh.
Tù mục tìÊu học tập, định ra các tìÊu chuẩn học tập bao gồm: tìÊu chuẩn nội dung và tìÊu chuẩn thục hành.
+■ TiÊu chuẩn nội dung: Trình bày nhũng gì ngu ỏi học có thể biết, hiểu và có thể làm đuợc.
+■ TĨÊU chuẩn thục hành: chỉ ra múc độ thành thạo phải đuợc thể hiện cho biết múc độ đạt đuợc các ÜÊU chuẩn nội dung. TĨÊU chuẩn thục hành cũng có thể hiểu ]à sụ trình bày nhũng gì ngu ỏi học phải làm và các múc độ khác nhau của chúng.
ĐỂ đảm bảo chúc nâng kiểm tra, danh giá, cần sác định các ÜÊU chí:
+- Mô tả rõ ràng, cỏ tính công khai các khía cạnh hoặc kích cõ các hoạt động thục hành cúa nguởi học nhằm:
Xác định rõ côngvĩệc đạt đuợc ờmúc nào: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.
Giúp cho nguởi học và nhũng nguởi có lĩÊn quan biết đuợc mục ÜÊU và các tĩÊu chí họ c tập để phái đấu thục hiện.
Có các huống dẩn danh giá quá trình học tập nhát quán, không thĩÊn vị.
Nguửi học có cơ sờ để tụ đanh giá công việc của họ.
+■ Hệ thổng mục ÜÊU học tập nên đuợc sác định ngay tù đầu quá trình dạy học và đuợc thể hiện trong kỂ hoạch, chuông trình dạy học.
Thục hành Xảc ămh mục tiêu dạy học phán hoả cho một bài học cụ íhể: Mỗi học vĩÊn có 15 phút để thục hành nhanh sây dụng mục ÜÊU dạy học phân hoá trong một tiết học/bài học cụ thể.
Luu ý trong bài íhục hành: Mục ÜÊU dạy học phân hoá đuợc sác định dam bảo các yêu cầu đã nÊu trong phần lí thuyết. Tùng tiêu chí đua ra phải luợng hoá đuợc, đảm bảo tính khả thi, tránh dùng nhũng tù chung chung khi đua ra mục tĩÊu.
KIẾM TRA ĐẦU RA:
Tại sao nỏi mục tiêu dạy học phán hoả không íhể tách rờỉ- mực tiêu dạy học tổng ỉhể?
Phán tích những khô khăn mà anh/chị gặp phải khi thực hành xác âmh mục tiêu dạyhọcphân hoả và những phuongản dểkhẩcphục.
Nội dung 3
THIẾT KẼ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC PHÂN HOÁ
MỤC TIÊU:
Sau khi học xung nội dung này, học vĩÊn sẽ:
Trình bày đuợc cách thúc thiết kế hoạt động học tập trong dạy học phânhoá.
c ó kĩ nàng thiết kế các hoạt động trong dạy học phân hoá qua thục hành.
Có húng thú và quyết tâm vận dung kiến thúc vào các tình huổng trong học tập và thục tìỄn.
KIẾM TRA ĐẦU VÀO:
Theo anh/chị,chủ thể của cảc hoạt đậnghọc tập ùongdạyhọc ỉà:
GiáoviÊn.
Học sinh.
Phổi hợp giữa giáo viÊn và học sinh.
Những căn cứ ẩể thiết kếcảc hoạt đậnghọc tập ỉà:
Căn CU vào mục tìÊu giáo dục, dạy học.
Căn CU vào các nguyÊn tấc dạy học.
Dya vào đặc điểm tâm sinh lí học sinh.
Dựa vào trình độ nghiệp vụ su phạm cúa giáo viÊn.
Dựa vào điẺu kiện thời gian, co so vật chất cúa việc dạy và học. g. Tất cả các tiÊu chí trÊn.
CÁC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động 1: Các dạng dạy học phân hoá ở tiểu học
1. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ i:ĐọcvàtìỂp nhận các thông tin VẺ hoạt động.
Nhiệm vụ 2: HọcviÊn khái quát lại các dạng dạy học phân hoá o tiểu học làm co so cho việc thục hành.
Nhiệm vụ 3: Rút ra kết luận su phạm vể các dạng dạy học phân hoá o tiểu học nhằm định huống cho việc thiết kế các hoạt động dạy học.
2. Thông tin phàn hồi cho hoạt động 1
Cấc dạng dạy học phán hoảởtĩẩỉhọc:
Phân hoá dạy học theo nâng lục: Học sinh đuợc phân thành các nhỏm theo một trong hai dẩu hiệu sau:
Theo kết quả học tập các môn học.
The o năng khiếu đổi vòi một /một sổ môn họ c nào đò.
Phân hoá dạy học theo kết quả học tập đổivơitẩt cả các môn học: có thể căn cú vào kết quả học tập của học sinh trong các năm học truồc theo các trình độ để phân học sinh thành các lop có cùng súc học:
LớpA- có trình độ khá nhất.
Lớp B- có trình độ thấp hơn.
Lớp c - có trình độ thấp nhất.
Hằng năm lại chuyển đổi học sinh tù lóp này sang lóp khác. Hình thúc lóp chọn là một hình thúc của dạng phân hoá nãy.
Phân hoá dạy học theo nâng khiếu vơi một/một sổ môn học nào đó: Là sụ tập hợp học sinh có cùng nâng lục VẺ một sổ môn học, chang hạn nhu có các lóp theo nâng lục VẺ các môn xã hội, các môn khoa học tự nhìÊn và toán, các môn khoa học- kĩ thuât. Sâu hơn là trong tùng môn lại thục hiện việc phân hoá học sinh trong cùng một lủp học.
Cần chủ ý rằng việc phân hoá dạy học theo nâng lục vẫn có nhuợc điểm cần khác phục: Vơi học sinh đuợc vào lớp “cỏ nâng lục" (lớp chọn) có thể sinh tự phụ, kiÊu căng; còn sổ phải học lớp “kém năng lục", sẽ mặc cám, tự ti, ảnh huờng không tổt tới tâm lí học tập. Hơn nữa, hiện nay còn có một khó khăn lơn là: thiếu công cụ, phuơng pháp khách quan để danh giá chính xác nâng lục tùng học sinh, vì vậy, khi tiến hành phân hoá dạy học theo kiểu nằy, cần thục hiện hết súc thận trọng và dân chú.
Phân hoá dạy học dành cho nhũng học sinh tiểu học có nhu cầu giáo dục dặc biệt:
Học sinh cỏ nhu cầu đặc biệt là nhũng học sinh mà nhũng khác biệt hoặc nhũng khiếm khuyết của các em xuất hiện ờ múc độ đòi hỏi nhũng hoạt động của nhà tru ỏng và giáo vìÊn phải đuợc thay đổi để đáp úng nhu cầu của các em. Các nhóm học sinh có nhu cầu đặc biệt cần chủ ý trong dạy học phân hoá ờ tiểu học là:
Nhóm học sinh có nguy cơ đup lóp, bỏ học; nguyÊn nhân có thể là:
+■ Do điẺu kiện kinh tế, hoàn cảnh sổng cúa gia đình.
+■ Do học sinh học chậm.
Nhóm học sinh dân tộc thiểu sổ.
Nhóm học sinh khuyết tật: Là nhỏm học sinh bị khiếm khuyết một hay nhìẺu bộ phận cơ thể, giác quan (thể chẩt) hoặc chúc năng (tinh thần), biểu hiện duới nhìẺu dạng khác nhau, làm suy giam khả nàng thục hiện khiến cho học sinh gặp nhìẺu khó khăn trong lao động sinh hoạt, học tập, vui chơi.
Có các dạng khuyết tật sau:
+■ Học sinh bị khuyết tật VẺ học: Là một dạng khiếm khuyết ờ một hay nhìẺu quá trình tâm lí co bản lĩÊn quan đến việc hiểu hoặc sú dụng ngôn ngũ nói hoặc viết, làm ảnh huong đến khả nàng nghe, suy nghĩ, nói, đọc, viết, đánh vần hoặc lầm các phép toán,... Thuật ngũ này không bao hàm nhũng học sinh có khó khăn VẺ học do ảnh huờng cúa khuyết tật thị giác, thính giác, vận động chậm phát triển trí tuệ, hoặc do nhũng khó khăn VẺ môi truỏng, vãn hoá hoặc kinh tế.
+■ Học sinh rổi loạn VẺ hành vĩ: Là nhũng học sinh có hành vĩ mãn tính và nổi bật, ờ trong nhũng cách không thể chấp nhận đuợc VẺ mặt xã hội và không lầm hài lòng cá nhân nhung nhũng học sinh này có thể dạy đuợc để làm thay đổi hành vĩ.
+■ Học sinh chậm phát triển trí tuệ: Là nhũng hạn chế cổ định trong nhũng chúc nàng thục tại, đuợc biểu hiện đặc trung b ời nhũng chúc nàng trí tuệ duới múc trung bình, thiếu hụt hai hay nhìẺu hành vĩ úng xú xã hội: giao tiếp, tụ phục vụ, kĩ nàng xã hội, kĩ nàng sổng tại gia dinh, sú dung tiện ích công cộng định hướng cá nhân, súc khoe và an toàn, các kĩ nàng học tập, giai trí và làm việc.
+■ Học sinh có khó khăn VẺ giao tiếp, ngôn ngũ và lòi nói.
+■ Học sinh có khó khăn VẺ thể chất và súc khoe.
+■ Học sinh tự kỉ.
+■ Học sinh khiếm thính.
+■ Học sinh khiếm thị.
+■ Học sinh điếc, mù.
+■ Học sinh chái thương 50 não.
+■ Học sinh da tật.
Phân hoá dạy học theo húng thú cúa học sinh:
Học sinh dược phân thành lóp theo cùng húng thú đổi vơi cùng nhóm môn học, thậm chí cỏ thể phân thành trưởng riêng. Ở các trưởng lóp này', học sinh nghiên cứu sâu hơn mộtsổmôn học mà mình hưng thú.
Phân hoá dạy học theo húng thú đảm bảo tính dân chủ, học sinh có quyẺn chọn lóp, trưởng.
Hoạt động 2: Thiết kế các hoạt động học tập trong dạy học phân hoá (theo các dạng phân hoá khác nhau)
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ 2: Đọc và tiếp nhận các thông tin VẺ hoạt động.
Nhiệm vụ 2: Học vĩÊn thiết kế các hoạt động chung cho tùng dạng dạy học phân hoá trÊn cơ sờ đã nắm vững lí thuyết và kinh nghiệm dạy học trong thục tế.
Nhiệm vụ 3: Thục hành thiết kế hoạt động học tập theo quan điểm phân hoá trong một bài học/một tiết dạy cụ thể (đã xác định mục tìÊu ờ hoạt động 2, nội dung 2 trong module này).
Nhiệm vụ 4: Trao đoi, chia se kết quả hoạt động cá nhân vơi các thành vĩÊn khác.
Nhiệm vụ 5: Nhận xét vể sản phẩm thiết kế hoạt động cúa các thành vĩÊn và rút ra các kết luận sư phạm để việc thiết kế hoạt động đạt hiệu quả.
Thông tin phàn hõi cho hoạt động 2
Thiết: kếcác hoạt dộng học tập trong dạy học phân hoả (theo cảc dọng phân hoả khác nhũLí):
Cách thiết kế hoạt động chung trong các giở học phân hoá:
Phân hoá theo húng thú:
+■ Căn cú vào đặc điểm húng thú học tập cúa học sinh để tổ chúc cho học sinh tìm hiểu, khám phá nhận thúc.
+■ Biện pháp: Phân nhỏm theo các múc độ húng thú cao, trung bình, thấp của họ c sinh với các môn học /một sổ môn họ c /một môn họ c nào đó. Từ các múc độ húng thú này, giáo vĩÊn cỏ thể giao các nhiệm vụ cho tùng nhóm học sinh /tùng học sinh. Nhàm/họcsinh có húng thú can với môn học/lĩnh vục nào đó thì có nhiệm vụ tìm tòi và độc lập sáng tạo, nhóm có cưởng độ thấp thì có nhiệm vụ lầm theo mẫu,...
Phân hoá theo sụ nhận thúc:
+■ Lấy sụ phân biệt nhịp độ lĩnh hội làm căn cú phân hoá. Nhịp độ được tính bằng lượng thỏi gian chuyển tù hoạt động này sang hoạt động khác, từ nhiệm vụ này sang nhiệm vụ khác. Lớp học có rát nhiêu nhịp độ, nhưng chỉ có thể phân hoá theo một sổ nhỏm điển hình, chang hạn, nhóm có nhịp độ nhận thúc nhanh, nhỏm cỏ nhịp độ nhận thúc trung bình, nhóm có nhịp độ nhận thúc chậm. Tương úng vói từng nhỏm lại có các nhiệm vụ nhận thúc và các phương pháp, biện pháp khác nhau.
+■ Biện pháp: Um hiểu, phân loại các múc độ nhận thúc cúa học sinh để chia ra các nhóm học sinh có cùng trình độ nhận thúc. Sau đó, sác định các mục tìÊu, đua ra các nhiệm vụ học tập vói các múc độ khác nhau căn cú vào trình độ cúa tùng nhóm. Các tìÊu chí danh giá cũng cần có sụ khác biệt trÊn cơ sờ nắm rõ múc độ học tập cúa các nhóm.
Phân hoá theo súc học:
+■ Căn cú vào trình độ học lục có thục cúa học sinh để tổ chúc những tác động sư phạm phù hợp với tùng học sinh nhằm phát huy cao nhẩt tính tích cục học tập cúa mỗi em. Dựa trÊn các trình độ khá, trung bình, yếu mà giáo viên giao cho học sinh những nhiệm vụ tương úng.
+■ Biện pháp: Tim hiểu, phân loại học sinh theo súc học/kết quả học tập khác nhau. Đua ra những nhiệm vụ học tập /bài tập nhận thúc phù hợp vói từng em. có thể tiến hành dạy học phân hoá theo súc học trong các môn học khác nhau ờ trên lóp vơi tùng học sinh.
Phân hoá giừ học theo động cơ, lợi ích học tập của học sinh:
ĐỂ chọn các tác động dạy học giúp học sinh thấy được lơi ích cúa việc học mà chủ động tích cục học tập. với học sinh có nhu cầu tìm tòi, hiểu biết cao, cần sác định nhiệm vụ học tập cao hơn và đua thêm nhiẺu nội dung, tàiliệuhọctập cho học sinh tự học. Vơi nhóm học sinh có nhu cầu học tập không cao, việc phân hoá dạy học phải chú ý đến nhiệm vụ, nội dung cơ bản và bổ sung những vấn đẺ thục tế giúp học sinh hào húng học tập.
Phân hoá dạy học đổi với học sinh có nhu cầu đặc biệt:
+■ Mục đích của giáo dục đặc biệt đổi với HS có vấn đẺ là giúp các em chuẩn bị cho cuộc sổng hiện tại cũng nhu tuơng lai của chính các em. vì vậy, chuông trình học và phuơng pháp dạy học phải mang tính chúc nâng nhằm tạo cho các em khả năngsổng càng dộc lập càng tổt.
+■ Ở mỗi HS khác nhau, nhu cầu học các môn học đường chúc nâng cũng sẽ khác nhau, vì vậy, để sác định được cái gì là quan trọng cho mỗi HS, các chuyÊn gia và giáo viên tliuỏng phải nghiÊn cứu kỉ hoạt động hằng ngày của HS, dụ đoán các nhu cầu tuơng lai của các em để lập một thú tụ các ưu tĩÊn. Việc học các môn học đuửng chúc nâng sẽ giúp học sinh trù nÊn độc lập và tự chú hơn khi ờ nhà cũng nhu ờ trương, tại nơi lầm việc cũng nhu trong cộng đong.
+■ Phuơng pháp giang dạy các môn học đường chúc năng đổi vói học sinh cồ nhu cầu dặc biệt:
TrÊn thục tế, có 4 phương pháp tiếp cận giang dạy các môn học đương chúc nâng, đó là:
Giáo dục chung tuân theo chương trình học chuẩn quổc gia (có hoặc không thay đoi), với HS bị khuyết tật, cũng đòi hỏi phải đạt dược kết quả đầu ra nhu nhũng tre không bị khuyết tật khác, mặc dù vơi một tổc độ chậm hơn.
chuơng trình giáo dục bao gồm các kỉ năng chúc nâng mang tính khái quát để ấp dung vào những hoạt động trong cuộc sổng hằng ngày của tre.
chuơng trình giáo dục bao gồm các kỉ nâng học đường mang tính bộ phận nhằm phục vụ cho mộtsổ nhiệm vụ cụ thể hằng ngày trong cuộc sổng.
chuơng trình giáo dục bao gồm các kỉ nâng thay thế để giúp tre có thể tránh được các kỉ năng học đường.
ĐỂ chọn được cách tiếp cận phù họp, giáo vĩÊn và các chuyên gia phải xem xét các yếu tổ như: nguyện vọng của tre, của cha mẹ, tuổi thục của tre và thỏi gian còn lại của tre ờ trương học, môi trương hiện tại và tương lai cúa tre, tổc độ học các kỉ nâng học đường cúa tre, nhu cầu cúa tre VẺ các ki năng khác.
Khi đã chọn được cách tiếp cận, để xây dụng chương trình học cho trê, GV và các chuyên gia cần xác định kết quả đầu ra và thú tự ưu tiên cho các kỉ nâng.
+■ Chiến lược dạy các môn học đuửng chúc nâng theo dạy học phân hoá:
Ba địa điểm chính thưởng được sú dụng để phục vụ cho việc dạy các bộ môn học đuửng chúc nâng, đó là:
Dạy tọ,i bàn: Đây có thể coi là một địa điểm truyền thổng. Dạy tại bàn thưởng dìỄn ra trong lóp học.
Dạy mò phổng: Việc giang dạy được dìỄn ra tại các địa điểm dược dàn dụng hay được điẺu chỉnh nhằm mô phỏng lại một phần các hoạt động hay tình huổng thục (Ví dụ dàn dụng phòng học thành của hàng, nhà bếp hay bưu điện,..
Dạy ùung môi tnỉờng thực: Việc giang dạy được dìỄn ra tại một địa điểm thục- nơi mà hoạt động diỄn ra.
Một sổ môn học đường chúc nâng điổĩ với học sinh có nhu cầu đặc biệt: dạy tiếng Việt chúc năng; dạy Toán chúc nâng; dạy đốn; dạy kỉ nâng sú dụng tiẺn mang tính khái quát.
Ví dụ VẺ cách thiết kỂ giở học Toán theo quan điểm dạy học phân hoá (Tham khảo kết quả nghiÊn cứu của Ths. NguyỄn ThuỳVân- Truông Đại học Phủ YÊn)
Dạy học phân hoá trong môn Toán tliuững được vận dụng vào khâu dạy kìển íhứcmớì-, thựchành giải bài tập toắn và giao bài tập vềnhà.
Phán bậc nhiệm vụ học tập đổi vòi nồiâung mang tính ỉí thuyết
Kĩ thuật co bản cho việc thiết kỂ nãy là chia nhỏ nội dung học tập ra thành nhìẺu nhiệm vụ. Học sinh khá, giỏi sẽ thục hiện nhiệm vụ khỏ hơn, hoặc nhìẺu nhiệm vụ hơn, hoặc thục hiện không có sụ hướng dẩn. Học sinh trung bình hoặc yếu sẽ thục hiện nhiệm vụ đơn gian hơn, hoặc ít hơn, hoặc được những chỉ dẩn, hỗ trợ nhiẺu hơn.
Đổi vơi dạng bài toán cỏ lòi văn, kỉ thuật nâng dần độ khó tliuững dùng là:
+■ Giữ nguyÊn bài toán mẫu nhưng thay đổi sổ liệu.
+■ Thay tình huổng bài toán bằng tình huổng tương tự cùng bản chất VẺ mổiquanhệ.
+■ Thay một dữ liệu đã cho bằng một bài toán đơn, sau đò kết nổi bài toán dã cho thành bài toán phúc hợp hơn.
+■ KỂt hợp nhìẺu bài toán đơn để tạo ra bài toán phúc hợp hơn.
+■ Cho tình huổng mờ, học sinh tự điẺn dữ liệu và thục hiện.
+■ Cho dữ liệu, họ c sinh tự đặt tình huổng (ngữ cảnh) và thục hiện.
VẺ phân loại múc độ khỏ xét VẺ muc đích dạy học Toán để rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh tiểu học, tác giả Trần Ngọc Lan đã phân ra làm 3 dạng theo múc độ tù dỄ đến khó như sau:
Dạng li Các bài tập rèn luyện các thao tác tư duy co bản. chẳng hạn, các bài tập dạng co bản đại trà nhu đọc sổ, viết sổ, so sánh sổ, tính toán thuần tuý trong bảng hoặc ngoài bảng, đếm sổ hình, đổi đơn vị đo, giai bài toán đơn,...).
Ví dụ: Đọc sổ 195000126 {Toán 4, tr. 160, bài 3).
Học sinh đọc “Một trăm chín muơi lăm triệu không trăm tấm muơi nghìn một trăm hai muơi sáu".
Giáo vìÊn hỏi: “ĐỂ đọc đuợc sổ này, em thục hiện phân lớp nhu thế nào?" (phân lóp đơn vị, lớp nghìn, lớp triệu).
“Chũ sổ 9 trong sổ trên có giá trị là bao nhiêu? (90000000), chũ sổ s trong sổ trên có giá trị bao nhiÊu? (S0000),...".
Dạng 2ĩ Các bài tập này có uu thế trong việc rèn luyện và phát triển tư duy hình thức (nhu các kĩ nàng trinh bày, dìỄn đạt, suy luận logic,...). Chang hạn các dạng toán “Tun sổ tlioả mãn điẺu kiện cho trước, các bài toán có lòi vãn điển hình, các bài toán có nội dung hình học gắn lĩẺn với thục tìỄn, bài toán suy luận đơn gian,...
Với dạng toán này, khi tổ chúc thục hiện, giáo vìÊn cần chú ý yÊu cầu học sinh trinh bày nhũng lập luận logic để giai bài toán, ví dụ: Tìm X biết
57 < x< 62 và
xlàsổ chẵn.
xlàsổle.
xlà sổ tròn chục.
- Sau khi học sinh thục hiện câu a) với kết quả là 5S, 60, giáo vìÊn có thể đặt câu hỏi “Vi sao X không thể là 59 và 61? (vì X phải là sổ chẵn), hoặc X cần tìm thoả mãn mấy điẺu kiện? Đó là nhũng điẺu kiện nào?".
Dạng 3: Một sổ bài tập có ưu thế trong việc rèn luyện tư duy phÈ phán, tư duy thuật gi ải, tư duy sáng tạo,... chang hạn nhu dạng toán phát hiện lỗi sai và chữa lại cho đung, tính nhanh, giai bài toán bằng nhiều cách, bài toán mờ,...).
Việc tổ chúc dạy học phân hoá nội dung thục hành luyện tập và sửa bài tập toán thuởng yêu cầu cao VẺ năng lục tổ chúc và quán lí lớp học cửa người giáo vĩÊn. Do đổ giáo vĩÊn cần dụ kiến về thời gian và biện pháp sao cho phù hợp nhát để phát huy khả nàng cúa tùng học sinh.
* Học viên thục hành thiết kỂ giữ dạy/bài dạy theo quan điểm dạy học phânhoá:
Mỗi học vĩÊn tụ vận dụng lí thuyết chung và qua tham khảo ví dụ để thiết kế các hoạt động học tập trong một giở dạy/bàì dạy theo quan điểm dạy học phân hoá.
Trao đổi kết quả hoạt động cá nhân và rút ra các kết luận su phạm cần thiết.
KIẾM TRA ĐẦU RA:
Anh/chỊ hãy phán tích những khỏ khăn trong quả trinh thiết kếcảc hoạt ổộnghọc tập theo quan ăiểmảạy học phân hoả.
Theo anh/chị, dạy học phán hoả cỏ phải ỉà cách hiệu quả nhất ăể đảm bảo nguyên tẳc “Đảm bảo tính tập thể, tính cả nhân; tính vừa súc chung vừasúcrĩỀng” ĩrongdạyhọc khôngỉTạisao?
Nội dung 4	
ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH BÀI HỌC TRONG DẠY HỌC PHÂN HOẤ
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong nội dung này, học vĩÊn sẽ:
Biết cách phân tích, đánh giá đuoc một sổ kế hoạch bài học theo quan điểm dạy học phân hoá £ thiết kế một cách khách quan và chính xác.
ĐẺ xuất đuợc cách điẺu chỉnh nhũng hạn chế trong quá trình thiết kế kế hoạch dạy học phân hoá phù họp vói điẺu kiện và đổi tượng học sinh tiểu học.
KIẾM TRA ĐẦU VÀO:
I) Anh/chỊ đồngývởi khải niệm đảnh gĩả giảo dục nào duổiáầy?
Đánh giá là đua ra phán quyết VẺ giá trị cúa một sụ kiện, nó bao hàm việc thu thập thông tin sú dung trong việc định giá cúa một chuông trình, một sản phẩm, một tiến trình, mục tìÊu hay tìẺm nâng úng dụng của một cách thúc đua ra nhằm mục đích nhát định.
Đánh giá là việc mìÊu tả tình hình của học sinh và giáo vĩÊn để quyết định công việc cần phải tiếp tục và giủp học sinh tiến bộ.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình tiến hành có hệ thổng để xác định múc độ mà đổi tuợng đạt đuợc các mục tìÊu giáo dục nhẩt định.
2) Anh/chỊ hãysẳp xếp ỈỢĨ-CÔC buóc-sau âày thành mộtcptỵtỉình ổảrih ĩỹẢchung.
Trình bày các tìÊu chuẩn danh giá.
Xác định mục đích đanh giá.
Đ ổi chiếu các tĩÊu chuẩn vói các thông tin đã thu thập.
Thu thập các thông tin danh giá.
KỂt luận và đua ra nhũng quyết định.
CÁC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động 1: Vai trò, chức năng của đánh giá kế hoạch bài học theo quan điểm dạy học phân hoá
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ i:ĐọcvàtìỂp nhận các thông tin VẺ hoạt động.
Nhiệm vụ 2\ Phân tích nhanh VẺ vai trỏ và chúc nâng của đanh giá kế hoạch bài học trong dạy học phân hoá: Đánh giá kế hoạch bài học có ý nghĩa gì trong quá trình dạy học phân hoá ờ tiểu học?
Nhiệm vụ 3: chính xác hoá lại vai trỏ, chúc nâng của danh giá kế hoạch bài học trong dạy học phân hoá ờ tiểu học.
Thông tin phàn hồi cho hoạt động 1
Vai trò, chúc năng của ắảnh gỉả kếhoạch bài học theo quan ăiểm dạy học phân hoa:
Vai trỏ của đánh giá: Cung cẩp thông

File đính kèm:

  • docCau_hoi_Modul_12.doc