Câu hỏi ôn tập môn Sinh học Lớp 8

Chương III: Tuần Hoàn

- Máu từ phổi về tim có màu đỏ tươi vì mang nhiều khí oxi, máu từ các tế bào về tim rồi tới phổi có màu đỏ thẫm

Nêu cấu tạo của máu:

 Gồm 55% là huyết tương và 45% là các tế bào máu:

- Huyết tương gồm: 90% là nước, 10% là các chất dinh dưỡng, chất cần thiết khác, chất thải của tế bào, muối khoáng

- Các tế bào máu gồm:

+ Hồng Cầu: màu hồng, hình đĩa, lõm 2 mặt, không có nhân

+ Bạch cầu: có 5 loại: ưa kiềm, ưa axit, trung tính, limpho và môno: Trong suốt, kích thước khá lớn, có nhân

+ Tiểu cầu: chỉ là các mảnh chất tế bào của tế bào sinh tiểu cầu.

Khi cơ thể bị mất nước nhiều, máu có thể lưu thông trong mạch dễ dàng không? Vì sao?

- Máu sẽ khó khăn lưu thông trong mạch vì khi đó, máu sẽ đặc lại.

Nêu chức năng của hồng cầu và huyết tương.

- Hồng cầu: vận chuyển O2 và CO2

- Huyết tương: duy trì máu ở trạng thái lỏng để dễ dàng lưu thông trong mạch; vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và chất thải.

Môi trường trong của cơ thể gồm có những thành phần nào? Chúng có quan hệ với nhau như thế nào?

- Môi trường trong gồm những thành phần: máu, nước mô, bạch huyết.

- Quan hệ của chúng:

+ Một số thành phần của máu thảm thấu qua thành mạch máu tạo ra nước mô

+ Nước mô thảm thấu qua thành mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết

+ Bạch huyết lưu chuyển trong mạch bạch huyết rồi lại đổ về tĩnh mạch máu và hòa vào máu.

 

doc46 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Câu hỏi ôn tập môn Sinh học Lớp 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận nào?
nhờ các cơ ở dạ dày phối hợp với sự co cơ vòng ở môn vị
Loại thức ăn xuống gluxit và lipit được tiêu hóa trong dạ dày như thế nào?
Thức ăn lipit không được tiêu hóa trong dạ dày, vì dịch vị không có các men tiêu hóa lipit
Thức ăn gluxit tiếp tục được tiêu hóa ở khoang miệng một phần nhỏ ở giai đoạn đầu ( không lâu), khi dịch vị chưa HCL làm pH thấp (2-3) chưa trộn đều với thức ăn. Enzim amilaza đã được trộn đều với thức ăn từ khoang miệng tiếp tục phân giải một phần tinh bột thành đường mantozo.
Vì sao protein trong thức ăn bị dịch vị phân hủy nhưng protein của lớp niêm mạc dạ dày lại được bảo vệ và không bị phân hủy?
Protein trong thức ăn bị dicht vị phân hủy, nhưng protein của lớp niêm mạc lại được bảo vệ và không bị phân hủy là nhờ các chất nhày được tiết ra từ các tế bào tiết chất nhày ở cô tuyến vị. Các chất nhày phủ lên bề mặt lớp niêm mạc, ngăn cách các tế bào niêm mạc với pepsin.
Ở dạ dày có những hoạt động tiêu hóa nào?
- Tiết dịch vị
- Biến đổi lí học của thức ăn
- Biến đổi hóa học của thức ăn
- Đẩy thức ăn từ dạ dày xuống ruột non.
Biến đổi lí học ở dạ dày diễn ra như thế nào?
Thức ăn chạm lưỡi, chạm dạ dày kích thích tiết dịch vị ( sau 3 giờ tiết ra 1 lít dịch vị) để hòa loãng thức ăn
Sự phối hợp hoạt động của các lớp cơ dạ dày giúp làm nhuyễn và đảo trộn thức ăn cho thấm đều dịch vị.
Biến đổi hóa học ở dạ dày diễn ra như thế nào?
Một phần nhỏ tinh bột tiếp tục được phân giải nhờ enzim amilaza ( đã được trộn đều từ khoang miệng) thành đường mantozo ở giai đoạn đầu khi thức ăn chưa thấm đều dịch vị
Một phần protein chuỗi dài được enzim pepsin trong dịch vị phân cắt thành protein chuỗi ngắn gồm 3-10 axit amin.
Với khẩu phần thức ăn đầy đủ các chất, sau tiêu hóa ở dạ dày thì còn những loại chất nào trong thức ăn cần được tiêu hóa tiếp?
gluxit, lipit, protein
Thức ăn xuống tới ruột non còn chịu sự biến đổi lí học nữa không? Nếu có thì biểu hiện như thế nào?
Thức ăn được hòa loãng và trộn đều với dịch tiêu hóa ( dịch mật, dịch ruột, dịch tụy)
Các khối lipit nhỏ được các muối mật len lỏi và tách chúng thành những giọt lipit nhỏ biệt lập với nhau, tạo dạng nhũ tương hóa.
Sự biến đổi hóa học ở ruột non được thực hiện đối với những loại chất nào trong thức ăn? Biểu hiện như thế nào?
Sự biến đổi hóa học ở ruột non được thực hiện đối với: tinh bột và đường đôi, lipit, protein
Tinh bột và đường đôi được enzim amilaza phân giải thành đường mantozo, đường mantozo tiep tục được enzim mantaza phân giải thành đường glucozo ( đường đơn)
Protein được enzim pepsin và trypsin phân cắt thành peptit, peptit tiếp tục được enzim chymotrysin phân giải thành axit amin
Lipit được các muối mật trong dịch mật tách chúng thành các giọt lipit nhỏ, từ các giọt lipit nhỏ, chúng được enzim lipaza phân giải thành aixt béo và glixerin.
Vai trò của lớp cơ trong thành ruột non là gì?
Tạo lực đẩy thức ăn xuống các phần tiếp theo của ruột
Nhào trộn thức ăn cho thấm đều dịch tiêu hóa
Hoạt động tiêu hóa chủ yếu ở ruột non:
là sự biến đổi hóa học của thức ăn dưới tác dụng của các enzim trong dịch tiêu hóa ( dịch ruột, dich mật, dịch tụy)
Những loại chất nào trong thức ăn còn cần được tiêu hóa ở ruột non?
gluxit, protein, lipit
Với một khẩu phần bữa ăn đầy đủ các chất và sự tiêu hóa diễn ra có hiệu quả thì thành phần các chất dinh dưỡng sau tiêu hóa ở ruột non là gì?
axit béo và glixerin, axit amin, đường 6 cacbon, vitamin và muối khoáng.
Một người bị triệu chứng thiếu axit trong dạ dày thì sự tiêu hóa ở ruột non có thể thế nào?
Môn vị khi bị thiếu axit sẽ không nhận được tín hiệu đóng, làm cho thức ăn từ môn vị xuống ruột non liên tục và nhanh hơn. Thức ăn sẽ không đủ thời gian thấm đều dịch tiêu hóa của ruột non nên hiệu quả tiêu hóa sẽ thấp
Nêu cấu tạo chung của ruột non:
Trong ống tiêu hóa, tiếp theo môn vị của dạ dày là ruột non. 
Ruột non có cấu tạo 4 lớp giống dạ dày, nhưng lớp cơ chỉ có cơ vòng và cơ dọc
Tá tràng là đoạn đầu ruột non, nơi có ống dẫn chung dịch mật và dịch tụy cùng đổ vào
Ở lớp niêm mạc của ruột non có nhiều tuyến ruột tiết dịch ruột và các tế bào tiết chất nhày
Trong dịch tụy và dịch ruột của ruột non có nhiều loại enzim xúc tác các phản ứng phân cắt các phân tử thức ăn. Dịch mật có muối mật và muối kiềm cũng tham gia vào quá trình tiêu hóa
Đặc điểm cấu tạo trong của ruột non có ý nghĩa gì với chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng của nó?
Diện tích bề mặt bên trong ruột non rất lớn là điều kiện cho sự hấp thụ chất dinh dưỡng đạt hiệu quả cao
Ruột non có mạng mao mạch máu và mạch bạch huyet61 dày đặc, phân bố tới từng lông cũng là điều kiện cần thiết cho sự hấp thụ các chất dinh dưỡng đạt hiệu quả cao
Căn cứ vào đâu người ta khẳng định rằng ruột non là cơ quan chủ yếu củ hệ tiêu hóa đảm nhận vai trò hấp thụ các chất dinh dưỡng?
Ruột non có bề mặt hấp thụ rất lớn ( 400-500m2) , lớn nhất so với các đoạn khác của ống tiêu hóa. Ruột non có hệ mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc
Thực nghiệm phân tích thành phần các chất dinh dưỡng của ống tiêu hoaq chứng tỏ sự hấp thụ các chất dinh dưỡng diễn ra ở ruột non
Gan đóng vai trò gì trên con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng về tim?
Điều hòa nồng độ các chất dinh dưỡng ( axit béo và đường glucozo) ở mức ổn định trong máu, phần dư sẽ được tích trữ hoặc thải bỏ
Loại bỏ các chất độc hại lọt vào cùng chất dinh dưỡng.
Vai trò chủ yếu của ruột già trong quá trình tiêu hóa ở cơ thể người:
Hấp thụ thêm phần nước cần thiết cho cơ thể
Thải phân ra môi trường ngoài.
Các con đường vận chuyển chất dinh dưỡng đã được hấp thụ:
Các chất dinh dưỡng được hấp thụ và vận chuyển theo đường máu
Các chất dinh dưỡng được hấp thụ và vận chuyển theo đường bạch huyết
axit béo và glixerin
lipit ( các giọt nhỏ đã được nhũ tương hóa)
vitamin tan trong nước
Các vitamin tan trong dầu ( A, D, E, K)
nước
muối khoáng
aixit amin
đường
Những đặc điểm cấu tạo nào của ruột non giúp nó đảm nhiệm tốt vai trò hấp thụ các chất dinh dưỡng?
Lớp niêm mạc ruột non có những nếp gấp với các lông ruột và lông cực nhỏ làm cho diện tích bề mặt bên trong ruột non tăng gấp 600 lần so với diện tích mặt ngoài
Ruột non rất dài ( từ 2.8-3m ở người trưởng thành), dài nhất so với các đoạn khác của ống tiêu hóa
Hệ mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc, phân bố tới từng lông ruột
Với 1 khẩu phần ăn đầy đủ các chất và sự tiêu hóa có hiệu quả thì thành phần các chất dinh dưỡng được hấp thụ ở ruột non?
Đường
Aixt béo và glixerin
Axit amin
Muối khoáng
Vitamin
Nước
Gan đảm nhận những vai trò gì trong quá trình tiêu hóa ở cơ thể người?
Tiết ra dịch mật giúp tiêu hóa lipit
Điều hòa nồng độ các chất dinh dưỡng trong máu
Khử chất độc lọt vào mao mạch máu cùng các chất dinh dưỡng.
Thế nào là vệ sinh răng miệng đúng cách?
Cần chải răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ với bàn chải mềm và kem đánh răng có chứa canxi (Ca) và flo (F). Chải răng đúng cách như đã học.
Thế nào là ăn uống hợp vệ sinh?
Ăn chín, uống sôi
Rau sống, trái cây tươi phải rửa sạch trước khi ăn
Không để thức ăn bị ôi thiêu
Không để ruội, nhặng bâu vào thức ăn
Các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hóa:
Tác nhân
Cơ quan hoặc hoạt động bị ảnh hưởng
Mức độ bị ảnh hưởng
Vi sinh vật
Vi khuẩn
Răng
Tạo nên môi trường axit tấn công men răng
Dạ dày
Bị viêm loét
Ruột
Bị viêm loét
Các tuyến tiêu hóa
Bị viêm 
Giun, sán
Ruột
Gây tắc ruột
Các tuyến tiêu hóa
Gây tắc ống dẫn mật
Chế độ ăn uống
Ăn uống không đúng cách
Các cơ quan tiêu hóa
Có thể bị viêm
Hoạt động tiêu hóa
Kém hiệu quả
Hoạt động hấp thụ
Kém hiệu quả
Khẩu phần ăn không hợp lí
Các cơ quan tiêu hóa
Dạ dày và ruột bị mệt mỏi, gan có thể bị xơ
Hoạt động tiêu hóa
Bị rối loạn hoặc kém hiệu quả
Hoạt động hấp thụ
Bị rối loạn hoặc kém hiệu quả
Tại sao ăn uống đúng cách lại giúp cho sự tiêu hóa đạt hiệu quả?
Ăn chậm, nhai kĩ giúp thức ăn được nghiền nhỏ, dễ thấm dịch tiêu hóa nên tiêu hóa đạt hiệu quả hơn
An đúng giờ, đúng bữa giúp cho sự tiết dịch tiêu hóa được thuận lợi, số lượng và chất lượng tiêu hóa cao hơn nên tiêu hóa đạt hiệu quả tốt
Ăn uống hợp khẩu vị cũng như ăn trong bầu không khí vui vẻ đều giúp sự tiết dịch tiêu hóa tốt hơn nên sự tiêu hóa sẽ hiệu quả hơn
Sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi, giúp hoạt động tiết dịch tiếu hóa, hoạt động co bóp của dạ dày và ruột được tập trung hơn nên sự tiêu hóa hiệu quả hơn
Chương VI: Trao đổi chất và năng lượng.
Sự trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường ngoài biểu hiện như thế nào? 
Ở cấp độ cơ thể, môi trường ngoài cung cấp nước, thức ăn, muối khoáng và oxi qua hệ tiêu hóa, hô hấp, đồng thời tiếp nhận các sản phẩm phân hủy, chất bã và khí CO2 từ cơ thể thải ra.
Hệ tiêu hóa đóng vai trò gì trong sự trao đổi chất? Hệ hô hấp có vai trò gì?
Qua hệ tiêu hóa, cơ thể tổng hợp nên những sản phẩm đặc trưng của mình, đồng thời thải bỏ các sản phẩm thừa ra ngoài hậu môn
Hệ hô hấp lấy oxi từ môi trường ngoài để cung cấp cho các phản ứng sinh hóa trong cơ thể, và thải ra ngoài khí cacbonic
Máu và nước mô cung cấp những gì cho cơ thể? Hệ tuần hoàn có vai trò gì?
Chất dinh dưỡng và oxi từ máu chuyển qua nước mô, cung cấp cho tế bào thực hiện các chất năng sinh lí.
Khí CO2 và các sản phẩm bài tiết do tế bào thải ra đổ vào nước mô chuyển qua máu, nhờ máu chuyển đến các cơ quan bài tiết
Hoạt động sống của tế bào đã tạo ra những sản phẩm gì?
Hoạt động sống của tế bào tạo ra cá sản phẩm phân hủy và CO2
Những sản phẩm đó của tế bào đổ vào nước mô rồi vào máu và được đưa tới đâu?
- Các sản phẩm phân hủy sẽ được đưa tới cơ quan bài tiết, còn khí CO2 được đưa tới phổi để thải ra ngoài
Sự trao đổi chất giữa tế bào và môi trường trong biểu hiện như thế nào?
Ở cấp độ tế bào, các chất dinh dưỡng và oxi nhận từ máu và nước mô được tế bào sử dụng cho các hoạt động sống. 
Đồng thời, các sản phẩm phân hủy được thải vào môi trường trong, đến các cơ quan bài tiết. Còn khí CO2 được đưa tới phổi để thải ra ngoài
Nêu mối quan hệ giữa sự trao đổi chất ở cấp độ tế bào và sự trao đổi chất ở cấp độ cơ thể.
Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể cung cấp các chất dinh dưỡng và oxi cho tế bào và nhận từ tế bào các sản phẩm phân hủy, khí CO2 để thải ra môi trường
Trao đổi chất ở tế bào giải phóng năng lượng, cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể thực hiện hoạt động trao đổi chất
Như vậy, sự trao đổi chất ở hai cấp độ này gắn bó mật thiết với nhau, không thể tách rời
Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào gồm những quá trình nào?
Có 2 quá trình mâu thuẫn, đối nghịch nhau, nhưng có quan hệ mật thiết đó là: đồng hóa và dị hóa
Đồng hóa là quá trình tổng hợp các nguyên liệu có sẵn trong tế bào thành những chất đặc trưng của tế bào, tích lũy năng lượng trong các liên kết hóa học
Dị hóa là quá trình phân giải các chất được tích lũy trong quá trình đồng hóa, bẻ gãy các liên kết hóa học để giải phóng năng lượng, cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào. Sự dị hóa tạo ra các sản phẩm phân hủy và khí CO2
Năng lượng giải phóng ở tế bào được sử dụng vào những hoạt động gì?
Sinh công tổng hợp chất mới, sinh nhiệt để bù vào phần nhiệt đã mất.
Bảngso sánh đồng hóa và dị hóa:
Đồng hóa
Dị hóa
Xảy ra trong tế bào
Xảy ra trong tế bào
tổng hợp các chất
phân giải các chất
tích lũy năng lượng
giải phóng năng lượng
Mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa:
Các chất được tổng hợp ở đồng hóa là nguyên liệu cho dị hóa. Do đó, năng lượng được tổng hợp ở đồng hóa sẽ được giải phóng trong quá trình dị hóa để cung cấp trở lại cho hoạt động tổng hợp của đồng hóa. 2 quá trình này tuy trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau. Nếu không có đồng hóa thì sẽ không có nguyên liệu cho dị hóa và ngược lại, nếu không có dị hóa thì sẽ không có năng lượng cho hoạt động đồng hóa.
Tỉ lệ giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể ở những độ tuổi và trạng thái khác nhau thay đổi như thế nào?
 Tỉ lệ giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể ( khác nhau về độ tuổi và trạng thái) là không giống nhau và phụ thuộc vào:
Lứa tuổi: Ở trẻ, cơ thể đang lớn nên quá trình đồng hóa lớn hơn dị hóa. Ngược lại ở người già, quá trình đồng hóa lớn hơn dị hóa
Vào thời điểm lao động, dị hóa lớn hơn đồng hóa. Lúc nghỉ ngơi, đồng hóa mạnh hơn dị hóa
Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng phụ thuộc vào:
Cơ chế thần kinh và ch\ơ chế thể dịch
Vì sao nói chuyển hóa vật và năng lượng là đặc trưng cơ bản của sự sống?
- Mọi hoạt động sống của cơ thể đều cần năng lượng, mà năng lượng được giải phóng từ quá trình chuyển hóa. Nếu không có chuyển hóa thì không có hoạt động sống
Hãy nêu sự khác biệt giữa đồng hóa với tiêu hóa, dị hóa với bài tiết:
Đồng hóa: Tổng hợp các chất đặc trưng và tích lũy năng lượng ở các liên kết hóa học
Tiêu hóa: biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng hấp thụ vào máu
Dị hóa: phân giải chất đặc trưng thành các chất đơn giản và bẻ gãy các liên kết hóa học để giải phóng năng lượng
Bài tiết: thải sản phẩm phân hủy và sản phẩm thừa ra môi trường ngoài như: phân, nước tiểu, mồ hôi, CO2
Mọi hoạt động của cơ thể đều sinh nhiệt. Vậy nhiệt do hoạt động của cơ thể sinh ra đã đi đâu và để làm gì?
Nhiệt do hoạt động của cơ thể tạo ra thường xuyên được máu phân phối khắp cơ thể và tỏa ra môi trường để đảm bảo thân nhiệt ổn định.
Khi lao động nặng, cơ thể có những phương thức tỏa nhiệt nào?
Khi lao động nặng, cơ thể tỏa nhiệt qua hơi nước ở hoạt động hô hấp và và tỏa nhiệt qua da, qua sự bốc hơi của mồ hôi. Vì thế, người lao động nặng hô hấp mạnh và đổ mồ hôi.
Vì sao mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời rét, da thường tái hoạc sởn gai ốc?
Mùa hè, da hồng hào vì mạch máo dưới da dãn, lưu lượng máu qua da nhiều, tạo điều kiện cho cơ thể tăng cường tỏa nhiệt.
Mùađông, khi trời rét, mạch máu dưới da co, lưu lượng máu qua da ít nên da bị tím tái. Ngoài ra, các cơ chân lông co làm sởn gai ốc để giảm thiểu sự tỏa nhiệt qua da.
Khi trời nóng, độ ẩm không khí cao, không thoáng gió ( trời oi bức), cơ thể ta có những phản ứng gì và có cảm giác như thế nào?
Mồ hôi sẽ không bay hơi và chảy thành dòng. Vì thế, nhiệt không bị mất đi qua da nên ta cảm thấy oi bức.
Vai trò của da trong điều hòa thân nhiệt: 
Da là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong điều hòa thân nhiệt. Khi trời nóng hay lao động nặng, mạch máu dưới da dãn ra giúp tỏa nhiệt nhanh, đồng thời tăng cường tiết mồ hôi, mồ hơi bay hơi sẽ lấy đi 1 nhiệt lượng của cơ thể. Khi trời rét, mao mạch dưới da co lại, cơ chân lông co để giảm sự tỏa nhiệt.
Hệ thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động điều hòa thân nhiệt.
Vì sao nói: rèn luyện thân thể cũng là 1 biện pháp chống nóng, lạnh?
- rèn luyện thân thể cũng là 1 biện pháp để tăng khả năng chịu đựng của cơ thể
Đề phòng cảm lạnh, cảm nóng trong lao động và sinh hoạt hằng ngày, em cần phải chú ý những điểm gì? ( 6 ý)
Đi nắng cần đội mũ
Không chơi thể thao ngoài trời nắng và nhiệt độ không khí cao
Trời nóng, sau khi lao động nặng hoặc đi nắng về, mồ hôi ra nhiều không được tắm ngay, không ngồi nơi lộng gió, không bật quạt quá mạnh.
Trời rét cần giữ ấm cơ thể nhất là cổ, ngực, chân: không ngồi nơi hút gió
Rèn luyện thể dục thể thao hợp lí để tăng khả năng chịu đựng của cơ thể.
Trồng cây xanh tạo bóng mát ở trường học và khu dân cư
Trình bày cơ chế điều hòa thân nhiệt trong các trường hợp: trời nóng, trời oi bức và trời rét:
Trời nóng, mạch máu dưới da dãn ra, lưu lượng máu qua da nhiều làm da trở nên hồng hào tạo điều kiện cho cơ thể tăng cường tỏa nhiệt.
Trời oi bức, độ ẩm không khí cao, không thoáng gió, mồ hôi sẽ tiết ra nhiều, nhưng không bay hơi được sẽ chảy thành dòng.
Trời rét, mạch máu dưới da co lại, lưu lượng máu qua da cũng ít đi nên da ta tím tái. Ngoài ra, các cơ chân lông co làm giảm sự tỏa nhiệt
Hãy giải thích các câu: + trời nóng chống khát, trời rét chóng đói và + rét run cầm cập:
Khi trời rét, một phản xạ khác được thực hiện đó là sự tăng cường quá trình chuyển hóa để tăng sinh nhiệt cho cơ thể. Điều đó giải thích vì sao: trời rét chống đói
Khi trời nóng, môi trường thông thoáng, có gió, độ ẩm không khí thấp, thì cơ thể thực hiện cơ chế tiết nhiều mồ hôi, mồ hơi bay hơi sẽ lấy đi 1 lượng nhiệt của cơ thể. Điều đó giải thích vì sao: Trời nóng chống khát
Khi trời quá lạnh, còn có hiện tượng các cơ co dãn liên tục gây phản xạ run để tăng sinh nhiệt.
Nêu vai trò của muối khoáng:
Muối khoáng là thành phần qua trọng của tế bào, đảm bảo cân bằng áp suất thẩm thấu và lực trương của tế bào
Tham gia vào thành phần cấu tạo của nhiều enzim
Đảm bảo quá trình trao đổi chất và năng lượng
Tóm tắt vai trò chủ yếu của 1 số vitamin:
Loại vitamin
Vai trò chủ yếu
Nguồn cung cấp
Vitamin A
Nếu thiếu sẽ làm cho biểu bì kém bền vững, dễ bị nhiễm trùng, giác mạc mắt khô, có thể dẫn đến mù lòa
Bơ, trứng dầu cá. Thực vật có màu vàng, đỏ, xanh thẫm, có chứa chất caroten, chất tiền vitamin A
Vitamin D
Cần cho sự chuyển hóa canxi và photpho. Nếu thiếu, trẻ em sẽ mặc bệnh còi xương, người lớn sẽ bị loãng xương
Là loại vitamin duy nhất được tổng hợp ở da dưới ánh sáng mặt trời. Có trong bơ, trứng, sữa, dầu cá.
Vitamin E
Cần cho sự phát dục bình thường của cơ thể. Chống lão hóa, bảo vệ tế bào
Gan, hạt nảy mầm, duầ thực vật
Vitamin C
Chống lão hóa, chống ung thư. Nếu thiếu sẽ làm mạch máu giòn, gây chảy máu, mắc bệnh xcobut
Rau xanh, cà chua, hoa quả tươi
Vitamin B1
Tham gia vào quá trình chuyển hóa. Nếu thiếu sẽ mắc bệnh tê phù, viêm dây thần kinh
Hạt ngũ cốc, thịt lợn, trứng, gan
Vitamin B2
Nếu thiếu sẽ gây viêm loét niêm mạc
Hạt nnguoi cốc, thị bò, trứng, gan
Vitamin B6
Nếu thiếu sẽ mắc bệnh viêm da, suy nhược
Lúa gạo, cá hồi, cà chua, ngô vàng.
Vitamin B12
Nếu thiếu sẽ gây bệnh thiếu máu
Có trong gan cá biển, sữa. Trứng, phomat, thịt.
Hãy cho biết thực đơn trong bữa ăn cần được phối hợp như thế nào để cung cấp đủ vitam cho cơ thể?
đảm bảo cân đối thành phần thức ăn để cung cấp đủ vitamin cho cơ thể.
Vì sao nói, thiếu vitamin D, trẻ em sẽ mắc bệnh còi xương?
Vitamin D cần cho sự chuyển hóa canxi và photpho. Cơ thể chỉ hấp thụ được canxi khi có mặt của Vitamin D. Vì vậy, thiếu vitamin D, trẻ em sẽ mắc bệnh còi xương
Vitamin có vai trò gì đối với hoạt động sinh lí của cơ thể?
- Vitamin thamj gia vào cấu trúc nhiều hệ enzim xúc tác các phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Nếu thiếu vitamin gây rối loạn các hoạt động sinh lí, thừa sẽ gây các bệnh nguy hiểm.
Bảng tóm tắt vai trò chủ yếu của 1 số muối khoáng:
Tên muối khoáng
Vai trò chủ yếu
Nguồn cung cấp
Natri và kali
Là thành phần quan trọng trong dịch nội bào trong nước mô, huyết tương. Tham gia các hoạt động co cơ, trao đổi chất ở tế bào, hình thành và dẫn tuyền xung thần kinh
Có trong muối ăn. Có nhiều trong tro thực vật
Canxi
Là thành phần chủ yếu của xương và răng. Có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu, phân chia tế bào, hoạt động của cơ, trao đổi glicozen, dẫn truyền xung thần kinh
Cơ thể chỉ hấp thụ canxi khi có mặt của vitamin D. Có nhiều trong sữa, trứng, rau xanh
Sắt
là thành phần cấu tạo của hemoglobin trong hồng cầu
Thịt, cá, gan, trứng, các loại đậu
Iod
là thành phần cấu tạo của hoocmon tuyến giáp
Có trong đồ ăn biển, dầu cá, muối iod, rau trồng trên đất nhiều iod
Kẽm
Là thành phần cấu tạo của nhiều enzim. Cần thiết cho sự phát triển bình thường của cơ thể
Có trong nhiều loại thức ăn, đặc biệt là thịt.
Lưu huỳnh
Là thành phần cấu tạo của nhiều hoocmon và vitamin
Có nhiều trong thịt bò, cừu, gan, cá, trứng, đậu
Photpho
Là thành phần cấu tạo của nhiều enzim. 
Có nhiều trong thịt, cá
Vì sao cần bổ sung thức ăn giàu chất sắt cho các bà mẹ mang thai?
Sắt cần cho sự tạo thành hồng cầu và tham gia quá trình chuyển hóa. Vì vậy, bà mẹ mang thai cần được bổ sung thức ăn giàu chất sắt để thai nhi phát triển tốt, người mẹ khỏe mạnh.
Vì sao trong thời kì thuộc Pháp, đồng bào các dân tộc ở Việt Bắc và Tây Nguyên phải đốt cỏ tranh lấy tro để ăn?
trong tro cỏ tranh có một số muối khoáng, tuy không nhiều, nhưng chủ yếu là muối kali. Vì vậy, việc ăn cỏ tranh chỉ là biện pháp tạm thời , chứ không thể thay thế hoàn toàn muối ăn hằng ngày
Vì sao trẻ em bị suy dinh dưỡng ở những nước đang phát triển thường chiếm tỉ lệ cao?
ở những nước đang phát triển, chất lượng cuộc sống của người dân t

File đính kèm:

  • doccau_hoi_on_tap_mon_sinh_hoc_lop_8.doc