Bồi dưỡng thường xuyên Năm 2016 - Module TH 30: Hướng dẫ áp dụng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở Tiểu học trong điều kiện thực tế Việt Nam
2. Những thuận lợi và khó khăn khi thể hiện báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng theo chuẩn quốc tế:
- Thuận lợi : Trong quá trình tiến hành và viết báo cáo NCKHSPUD là việc ứng dụng máy tính vào các công việc chuyên môn đang trở thành nhiệm vụ bắt buộc và mạng Internet đã được lấp đặt đến hầu hết các nhà truởng thuận tiện cho việc nghiên cứu báo cáo.
- Khó khăn:
+ Khả năng sử dụng máy tính hạn chế nên việc trình bày các nội dung báo cáo, các bảng biểu còn gặp nhiều khó khăn.
+ Chưa quen với cách viết theo mẫu báo cáo quổc tế mà thường diễn tả dài dòng, không chất lọc được những thông tin cần thiết và cô đọng để thể hiện.
+ Hằn sâu nếp nghĩ và thói quen viết báo cáo khoa học truyền thống nên việc chuyển đổi sang một báo cáo ngắn gọn, xúc tích là điều không dễ dàng.
+ Việc kiểm chứng độ giá trị và độ tin cậy của dữ liệu thường ít được quan tâm nên thường sử dụng cách thức mô tả định tính.
+ GV chưa quen với cách sử dụng các phép thống kê trong phân tích dữ liệu nên thường diễn tả, mang nhiều tính chủ quan trong khi phân tích các trường hợp cụ thể.
4. MÔ ĐUN TH 30 : HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Ở TIỂU HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ VIỆT NAM Kiến thức, kỹ năng Đọc và suy nghĩ vể mục tiêu đặt ra cúa moi nội dung học tập. Tích cực thực hiện hoặc tổ chức phối hợp thực hiện cùng đồng nghiệp các hoạt động được thiết kế phục vụ cho moi nội dung học tập. Nghiên cứu kỉ thông tin nguồn của các nội dung học tập. Tự thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động đã được thiết kế theo huống trải nghiệm hoặc vận dung. *Mục tiêu cụ thể: - Giới thiệu cho GV/CBQL biết đuợc mẫu của một báo cáo NCKHSPƯD và cách trình bày theo mẫu đó. Những điểm thuận lợi và khỏ khăn khi thực hiện việc trình bày và phổ biến một báo cáo NCKHSPƯD đối với các trường tiểu học của Việt Nam hiện nay- hướng giải quyết và khắc phục. GV/CBQL có thể tự viết, trình bày và phổ biến cách tiến hành tác động của mình để mang lại hiệu quả trong điều kiện vùng miền đặc trưng theo đúng yêu cầu. Đồng thời, qua trải nghiêm các lần thực nghiệm cũng như quá trình viết, phổ biến kết quả đề tài, mỗi GV tự rút kinh nghiệm được từ đồng nghiệp và bản thân để các giải pháp đề xuất có tính ứng dụng thực tiễn và đi vào được thực tiễn. Kết quả của các sản phẩm NCKHSPƯD này cùng với quá trình vận động của ngành, các hoạt động cụ thể trong mỏi nhà trường sẽ đáp ứng với yêu cầu thực tế đặt ra. Mỗi GV/CBQL có ý thức và hỗ trợ nhau trong quá trình dạy học để dần nâng cao hiệu quả công việc, tăng cường chuyên môn nghiệp vụ từng ngày, từng giờ từ đó tác động đến cả một quá trình cho cả một tập thể. Nội dung 1: Mẫu báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Hoạt động 1. Tìm hiểu mẫu báo cáo theo chuẩn quốc tẽ mộtnghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Mấu báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng theo chuẩn quốc tế Tiêu đề Tên tác giả và tổ chúc Tóm tắc Giới thiệu Phương pháp Khách thể nghiên cứu Thiết kế Quy trình Đo lường Phân tích dữ liệu và kết quả Bàn luận Kết luận và khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục Báo cáo kết quả NCKHSPUD là một vãn bản tóm tất quá trình, kết quả thực nghiệm. Kèm theo đó là những bàn luận đồng thời đưa ra những khuyến nghị để biện pháp sáng tạo đã được thực nghiệm có thể ứng dụng vào thục tiễn một cách hiệu quả nhẩt. 2. Những thuận lợi và khó khăn khi thể hiện báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng theo chuẩn quốc tế: - Thuận lợi : Trong quá trình tiến hành và viết báo cáo NCKHSPUD là việc ứng dụng máy tính vào các công việc chuyên môn đang trở thành nhiệm vụ bắt buộc và mạng Internet đã được lấp đặt đến hầu hết các nhà truởng thuận tiện cho việc nghiên cứu báo cáo. - Khó khăn: + Khả năng sử dụng máy tính hạn chế nên việc trình bày các nội dung báo cáo, các bảng biểu còn gặp nhiều khó khăn. + Chưa quen với cách viết theo mẫu báo cáo quổc tế mà thường diễn tả dài dòng, không chất lọc được những thông tin cần thiết và cô đọng để thể hiện. + Hằn sâu nếp nghĩ và thói quen viết báo cáo khoa học truyền thống nên việc chuyển đổi sang một báo cáo ngắn gọn, xúc tích là điều không dễ dàng. + Việc kiểm chứng độ giá trị và độ tin cậy của dữ liệu thường ít được quan tâm nên thường sử dụng cách thức mô tả định tính. + GV chưa quen với cách sử dụng các phép thống kê trong phân tích dữ liệu nên thường diễn tả, mang nhiều tính chủ quan trong khi phân tích các trường hợp cụ thể. + Khả năng họp tác để cùng hoàn thiện một sản phẩm báo cáo cúa các GV chưa cao. + Việc mô tả diễn giải kết quả đề tài thông qua số liệu định lượng làm tăng tính thuyết phục và khách quan. Tuy nhiên, GV cũng nên kết hợp phần diễn tả định tính để hỗ trợ và giải thích thêm cho các số liệu định lượng. Hoạt động 2. Nghiên cứu phổ biẽn kẽt quả nghiên cứu khoa họcsư phạm ứng dụng. Kết quả nghiên cứu đúng với giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra có nghĩa là vấn đề nghiên cứu đã được trả lởi và giả thuyết đã được chứng minh qua kết quả nghiên cứu. Hiện nay, do cách quản lí và tổ chưc dạy học cửa Việt Nam còn chưa linh hoạt bó gọn trong phạm vi, thời lượng quy định cho từng giờ học, cho từng môn học nên khi tổ chức thực nghiệm nghiên cứu với các thiết kế có các nhóm ngẫu nhiên, GV có thể sẽ gặp một số khó khăn Giáo viên có thể sưu tầm các công cụ đo đã được nghiên cứu, thử nghiệm đạt hiệu quả phù hợp với mục đích thu thập dữ liệu của mình để sử dụng. Thông tin trong bảng thiết kế nghiên cứu và thống kê Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động Nhóm thiết kế N1 01 X 03 Phép kiểm chứng test theo cặp; Mức độ ảnh hưởng; Hệ sổ tương quan. Nhóm đối chứng N2 02 - 04 Phép kiểm chứng test theo cặp. Phép kiểm chứng test độc lập Phép kiểm chứng test độc lập; Mức độ ảnh hưởng. Nhóm nghiên cứu thực nghiêm là nhóm tiến hành tác động thử nghiệm ,được kí hiệu là N1. Nhóm đổi chứng là nhóm tương đương (hoặc ngẫu nhiên) với nhóm thực nghiệm, được kí hiệu là N2. Bài kiểm tra trước tác động của nhóm thực nghiệm được kí hiệu là 01. Bài kiểm tra trước tác động của nhóm đối chứng được kí hiệu là 02. Bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm được kí hiệu là 03. Bài kiểm tra sau tác động của nhóm đối chứng được kí hiệu là 04. Nội dung 2 : Một số lưu ý khi trình bày và phổ biến một số nghiên cứu khoa sư phạm ứng dụng. Hoạt động 1. Làm thế nào để có một báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tốt. Việc sử dụng ngôn ngữ, văn phong trong báo cáo, dễ hiểu, hấp dẫn người đọc, người nghe và người đọc, người nghe có thể dễ dàng nắm được thông tin bạn cần truyền đạt. Một NCKHSPƯD muốn thành công bao giờ cũng được khởi đầu bằng việc lập kế hoạch. Kế hoạch của NCKHSPƯD giúp người nghiên cứu đi xuyên suốt các bước của nghiên cứu tác động. Kế hoạch nghiên cứu được trình bày rõ ràng, sáng sủa trong báo cáo cũng giúp cho người đọc hình dung cụ thể đề tài, quá trình cũng như kết quả nghiên cứu. Hoạt động 2. Nghiên cứu thông tin nguồn và trả lời câu hỏi. Tên đề tài nghiên cứu . Trích dẫn tài liệu tham khảo với phần thông tin cơ sở. Ghi rõ vấn đề nghiên cứu. Ghi rõ giả thuyết nghiên cứu cho từng vấn đề. Có thể sử dụng các pháp kiểm chứng test, trong cùng một nghiên cứu. Nội dung 3: Tài liệu tham khảo trong một báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Hoạt động 1. Nghiên cứu - tham khảo mẫu báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của Hiệp hội Tâm lí học Hoa Kỳ. Áp dụng mẫu của APA (Hiệp hội Tâm lí học Hoa Kỳ) trong khi trình bày các tài liệu được trích dẫn và tham khảo trong báo cáo. Hoạt động 2. Thực hành viết và sắp xếp tài liệu tham khảo trong một báo cáo nghiên cứu sư phạm ứng dụng giáo dục. GV/người nghiên cứu tự viết và sắp xếp một vài tài liệu trong một bản cáo NCKHSPƯD theo tiêu chuẩn của Hiệp hội tâm lí học Hoa Kỳ APA. Vận dụng vào thực tiễn: Nghiên cứu là một công việc mang tính chất tìm tòi, xem xét cặn kẽ một vấn đề nào đó để nhận thức nó hoặc để giảng giải cho người khác rõ. Ví dụ: nghiên cứu một bài toán, nghiên cứu một câu nói để hiểu nó, nghiên cứu bảng giờ tàu để tìm chuyến đi thích hợp cho mình. Trong công tác giảng dạy ở nhà trường cũng là quá trình thu lượm tri thức mà loài người đã có. Qua quá trình công tác tại nhà trường người giáo viên sẽ phát hiện những vấn đề mới mẻ với bản thân đòi hỏi sự tìm tòi, xem xét giải quyết vấn đề ấy, từ đó hình thành hoạt động nghiên cứu những vấn đề nhỏ có tính ứng dụng cao phù hợp với công việcCũng chính vì vậy mà ngày nay, công tác nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đã trở thành một phong trào góp phần nâng cao kinh nghiệm trong chuyên môn và góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Cụ thể trong hoạt đông chuyên môn bản thân tôi thực hiện nghiên cứu đề tài Trường học thân thiện học sinh tích cực trong đó vấn đề vệ sinh , giữ môi trường xanh sạch đẹp đã phát huy được tính tích cực chủ động của từng học sinh trong việc giữ gìn vệ sinh cá nhân, lớp , trường , tạo được được cảnh quang sư phạm xanh sạch đẹp . Trên đây là kết quả báo cáo BDTX và vận dụng vào thực tiễn giảng dạy trong năm học 2015-2016. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Thầy, Cô trong tổ. Bình Đức, ngày 14 / 4 / 2016 Người viết Nguyễn Thị Hải Châu Kết quả điểm đánh giá Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 Điểm TB Xếp loại KT- KN Vận Dụng KT-KN Vận Dụng TH 8 TH 20 TH 22 TH 30 KT- KN Vận Dụng KT-KN Vận Dụng KT-KN Vận Dụng KT-KN Vận Dụng
File đính kèm:
- boi_duong_thuong_xuyen_2016_mo_dul_30.doc