Bồi dưỡng thường xuyên - Module THCS 16: Hồ sơ dạy học - Trần Trung

Khi úng dụng CNTT trong dạy học, HS đuợc nhúng vào một môi trưững học tập hết súc mới mé, hấp dẫn, đa dạng và cỏ tính hỗ trơ cao.

Môi trường này chua hỂ cỏ trong nhà trường truyền thong trước đây. Đỏ là các vĩ thế giỏi, các môi truững hoạt động tích cục mỏi mẻ như mạng internet, thư viện điện tủ, bài giảng điện tủ, lớp học ảo, truửng học áo. CNTT mờ ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thúc dạy học. Những xu hướng dạy học không truyỂn thổng như dạy học theo lí thuyết kiến tạo, theo quan điểm hoạt động, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đỂ. càng cỏ nhìỂu điỂu kiện để áp dụng rộng rãi và khai thác triệt để ưu điểm và khắc phục các hạn chế (vỂ mặt thời gian, không gian và sụ phân hoá cửa HS) đổi với mãi phương pháp đỏ. Trong môi truửng CNTT, các hình thúc dạy học như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhỏm, dạy học cá nhân cũng tù dỏ mà sẽ cỏ đổi mỏi như: cá nhân tụ học, tụ nghiên cứu và lầm việc với máy vi tính, các cá nhân nghiên cứu, thảo luận và lầm việc theo các nhỏm linh hoạt các nhỏm ảo. Xuất hiện việc dạy học theo hình thúc lớp học phân tán qua mạng, dạy học tù xa, dạy học cá thể hoá, dạy học qua cầu truyỂn hình.

 

doc40 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên - Module THCS 16: Hồ sơ dạy học - Trần Trung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thúc đuợc mô rộng hầu như vô hạn, họ không bị giới hạn bời nguồn tri thúc (hầu như duy nhất) cửa GV trên lớp và sách giáo khoa hàng năm nữa. ĐiỂu đỏ mô ra khả năng phát triển năng lục tụ học, tụ tìm kiếm tri thúc, làm việc độc lập cửa tùng HS. Trong tình hình đỏ, nguửi ta lo lắng vai trò cửa GV sẽ bị thú tìÊu hay giảm sút. Nhưng thục tế, vai trò cửa GV vẫn hết súc quan trọng và được phát huy hiệu quả hơn trong quá trình dạy học. Tuy nhìÊn, cần phẳi thấy rằng tính chất cửa vai trò này đã thay đổi: GV không phẳi là nguồn tri thúc duy nhất, chỉ thục hiện việc chuyển tải tri thúc mà GV giữ vai trò huỏng dẫn, chỉ đạo. Mổi quan hệ giữa GV và HS trong bổi cánh mới cũng sẽ khác với trước đây. GV không phải là người ra lệnh cho HS phải học cái gì mà trờ thành nguửi cổ vấn, trợ giúp cho HS. GV đỏng vai trò tổ chúc, điỂu khiển, thông qua việc tác động lÊn cả HS và môi truủmg CNTT. Trong điều kiện sú dụng các phương tiện dạy học truyỂn thong, một GV phải quan lâm tủi vài chục HS thì dù cỏ cổ gang đến đâu, việc dâm bảo nguyên tấc phân hoá trong dạy học vẫn hạn chế. Tất cả các chi tiết dìến biến của hoạt động học tập cửa mỗi HS khỏ đuợc GV nắm bất đuợc và xủ lí kịp thời. VỂ lí luận, cần phải giúp tùng HS làm việc theo đứng khả năn& phù hợp năng lục vỂ tri thúc và các kĩ năng cửa minh, cỏ nhịp độ làm việc phù hợp với cá nhân. ĐiỂu này hoàn toàn cỏ thể thục hiện được nếu cỏ CNTT trợ giúp. Lúc này moi HS đỂu cỏ một “trợ giảng" liÊng, cỏ thể đuợc trợ giúp tại thời điểm khỏ khăn bất kì, đứng lúc với lìỂu luông thích hợp. Mỗi HS đỂu cỏ một phương án làm việc riêng, thục hiện nhiẾm vụ phù hợp cá nhân HS đỏ (cỏ thể giong nhưng cũng cỏ thể khác tất cả các bạn khác), các nhiẾm vụ này được phần mỂm hoạch định phù hợp. ĐiỂu này còn tạo cơ hội học tập cho HS vùng xa xôi heo lánh, HS khuyết tật, góp phàn nâng cao tính nhân vàn cho nỂn giáo dục. Phần mềm được sú dung ờ nhà cũng sẽ nổi dài cánh tay và dâm bảo mổi lìÊn hệ ngươc cửa GV tới tùng HS trong quá trình dạy học, khi làm bài tập trên máy vĩ tính, HS sẽ được kiểm soát, được giúp đỡ và đánh giá tại cho.
Trong một lớp học, HS cỏ trình độ khác nhau. Đây là một khỏ khăn đổi với các GV khi giảng dạy theo phương pháp truyỂn thong, với hệ thong thiết bị dạy học đa phương tiện Multimedia cho phép khác phục được khỏ khăn này. Khi HS mắc nhìỂu lỗi trong khi làm bài tập, máy vĩ tính sẽ khuyến cáo và đưa ra cho HS những bài tập cỏ cùng nội dung nhưng múc độ dế hơn. Khi làm việc độc lập với máy tính HS cỏ thể tụ chọn cho mình một nhịp độ làm việc thích úng liÊng. Trong nhiỂu phần mềm dạy học cỏ sụ tương tác cửa HS với máy tính nguửi ta còn đưa vào đồng hồ đếm thửi gian cho phép HS theo dõi được tổc độ làm bài hoặc để khổng chế thời gian làm bài. HS cỏ thể tụ định lượng được tiến bộ cửa minh trong học tập.
Khi sú dụng hệ thong thiết bị dạy học đa phương tiện Multimedia, các chuyÊn gia giáo dục và tin học đã hợp tác thiết kế các phần mềm dạy học nhằm giúp cho HS cỏ thể làm việc độc lập và tụ học. với khả năng lưững
trước đuợc những khỏ khăn HS gặp phải khi tiến hành các hoạt động lĩnh hội kiến thúc và luyện tập kỉ năng, các phần mềm đã đua ra những lời giải thích, chỉ ra các nguyÊn nhân mắc lỗi, đưa vào các nội dung hỗ trợ lí thuyết, các bài tập bổ trợ... Quá trình học tập cửa HS không còn bị lệ thuộc hoàn toàn vào nội dung bài giảng cửa GV như trong các phuơng pháp truyền thổng (giảng dạy mặt đổi mặt).
Nhử việc tổ chúc hệ thong dữ liệu dễ dàng truy cập, quy trình học tập không nhất thiết phải được tiến hành theo một trình tụ nhất định. Máy vĩ tính cho phép HS thục hiện dế dàng các hoạt động luyện tập. HS cỏ thể sú dụng phuơng pháp quy nạp hoặc dìến dịch...
- Tạo ra nhiều hoạt động học tập hấp dân tạo và duy tĩì sụ hứng thú học tệp của HS:
Trong ổ cúng cửa máy tính, CD ROM là Cữ SQ dữ liệu, cung cẩp cho HS các tài liệu học tập hấp dẫn vỂ nội dung vàn bản, hình ảnh động, tĩnh, âm thanh, các đoạn video dip... mà các tài liệu học tập thông thưững khác không thể cỏ được. NhìỂu hoạt động học tập đã được thiết kế thành các phần mềm trò chơi học tập. Mỗi khi hoàn thành các bài tập, HS cỏ thể nhận được tù máy những nhận xét chính sác, những lòi khen khi đạt được kết quả tổt và những lòi chỉ dẫn khi kết quả chua đạt yÊu cầu... HS không cảm thấy mệt mỏi, bất buộc mà cảm thấy húng thu thục hiện các trò chơi học tập, húng thú học tập.
Trong quá trình học tập, tuỳ theo hoàn cảnh, điỂu kiện von kiến thúc cửa tùng H s cỏ khác nhau, moi H s cần cỏ những y Êu cầu trợ giúp khác nhau. Khi thiết kế phần mềm, các nhà thiết kế đã đua vào nhiều chương trình trợ giúp HS vượt qua khỏ khăn khi gặp phẳi trong quá trình học tập. Moi khi HS gặp phải khỏ khăn cỏ thể dế dàng yéu cầu máy đua ra các chương trình trợ giúp. HS cỏ thể nạp dữ liệu vào máy tính, thay đổi dữ liệu và được kết quả mới.
Do xuất hiện máy tính van nâng, xuất hiện các sách giáo khoa điện tủ vì vậy các bảng tra cứu, sổ tay toán học, bàn tính gảy, thuỏc tính... sẽ được
xem xét lai (vỂ khả năng tồn tại hoặc khả năng sú dụng trong các tình huổng sư phạm hạn chế nào đỏ). ĐỂ nâng cao chất lương dạy học, cần hiểu rằng chỉ riêng máy vĩ tính thì không đủ mà cần tàng cường nghiên cứu tạo ra mòi truửng đa phương tiện gồm cỏ máy tính, video, máy chiếu, mạng internet, website giáo dục...
Trong một lớp học, chứng ta thường gặp một sổ HS luôn cồ tâm lí rụt nè, tụ ti ít khi dám phát biểu suy nghĩ cửa mình trước lớp. Những HS này' thường cỏ kết quả học tập thấp hơn các HS khác. Các HS này thuửng cỏ tâm lí sợ mắc lỗi trước mọi người. Tụ các em vẫn cỏ thể làm việc và tương tác với máy tính cả khi không cỏ GV. Làm việc độc lập với máy tính sẽ dần dần giúp các HS này khắc phục được tâm lí tụ ti, rụt rè trong học tập. Việc sú dụng CNTT ngay khi ngồi trên ghế nhà trường đã trục tiếp góp phần hình thành và phát triển kỉ nàng sú dụng thành thạo máy vĩ tính và làm việc trong môi trưững CNTT cho HS phổ thông. Đây ]à những kỉ năng không thể thiếu cửa nguửi lao động trong thòi đại phát triển cửa CNTT. Sú dụng CNTT trong quá trình thu thập vầ xủ lí thông tin đã giúp hình thành và phát triển cho HS cách giải quyết vấn đỂ hoàn toàn mỏi, đua ra các quyết định trÊn cơ sờ kết quả xủ lí thông tin. Cách học này tránh đuợc kiểu học vet, họ đổi phó, máy móc, nhoi nhét thụ động trước đây, nỏ đòi hối sụ độc lập, tụ giác và nghìÊm túc cửa HS trong học tập. Trong quá trình học tập với sụ trợ giúp cửa CNTT, HS cỏ điẺu kiện phát triển năng lục làm việc với cường độ cao một cách khoa học, đúc tính cần CÍ1, chịu khỏ, khả năng độc lập, sáng tạo, tụ chú và kỉ luật cao. Việc tụ đánh giá, kiểm tra kiến thúc bản thân bằng các phần mềm trên máy vĩ tính cũng giúp HS rèn luyện đúc tính trung thục, cẩn thận, chính xác và kiÊn trì, khả năng quyết đoán.
Với việc ứng dụng công nghệ thông tin và kết hợp các phương pháp dạy học tích cục, GV sẽ tổ chúc được các hoạt động học tập đa dạng, phong phú, đạt hiệu quả cao.
ĐỂ dâm bảo cỏ sụ thông tin lìÊn lạc kịp thời đến GV, cỏ thể sú dụng địa chỉ mail, hệ thống trang web cửa trưững nhằm thông báo cũng như tiếp nhận những giáo án, thổng kê, những ý kiến cửa GV lìÊn quan đến công tác giảng dạy. ĐỂ quản lí hồ sơ cửa HS cũng như dâm bảo thông tin lìÊn lạc với cha me HS, cỏ thể dùng một sổ trang Web như   Đây là những trang web cho phép nguửi dùng đãng tải tất cả những hoạt động lìÊn quan đến HS như điỂm sổ, thông báo cửa truủmg, của lớp, hạnh kiểm học tập cửa tùng em. cho phép phụ huynh HS, GV chia se thông tin, cộng tác một cách cỏ hiệu quả. Trang web còn cho phép luu trữ hình ảnh cửa lớp, cho phép nguửi xem cỏ thể bình luận góp ý, chia se những tài liệu, thông tin giữa các thành vĩÊn và còn nhìỂu tính năng hữu ích.
Cũng cỏ thể tạo một lớp học ảo cho GV trên mạng internet với sụ ho trơ cửa trang Web   và đua nhiều chú đỂ cho thành viên cửa lớp học bình luận, tham gia trao đổi, chia se ý kiến. Ngoài ra, các thành vĩÊn cửa lớp học cồ thể đua lÊn giáo án, tài liệu, sách báo tạo thành một nguồn tài nguyÊn phong phú phục vụ cho công tác giảng dạy. Thục hiện gủi và trao đổi thư tù, thông tin giữa các thành vĩÊn trong lớp. Đổi với Google.docs cỏ thể tạo, chia se, lưu giữ, xuất bản các tài liệu, các bảng tính trục tuyến, cỏ thể tạo hay tải tập tin mà bạn muổn. Tập tin được lưu trữ trên máy chú cửa Google, bạn cỏ thể chỉnh sửa, chia se và xuất bản khắp nơi...
Việc tìm kiẾm thông tin đuợc vận dụng một cách triệt để bằng cách sú dụng trình duyệt web và khai thác thông tin tù internet. Biết úng dụng các kĩ năng như download thông tin, hình ảnh, phần niềm, biết trao đổi thư tù với đồng nghiệp, phụ huynh qua email, biết chia se những giáo án hay, những sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học. Bèn cạnh đỏ, các nguồn thông tin tìm kiếm được rất phong phú nÊn GV đã úng dụng được các chúc năng lưu trữ để hệ thong các tư liệu tìm được theo tùng dạng nhất định như vàn bản, hình ảnh, phim, phần mềm... tạo nÊn cơ sờ dữ liệu phục vụ cho dạy học phong phú. Một sổ trang web hay như:  littp:/ /www.wikipedia.org;  http: / / vide o .google. com;...
Trong quá trình xủ lí dữ liệu để tạo ra những sản phẩm phù hợp với tìÊu chuẩn, mục tìÊu cần cỏ một sổ phần mềm ho trợ, chẳng hạn như: Một sổ vàn bản, tệp tin được lưu dưới định dạng pdf cần cỏ Adobe Reader mod đọc đuợc. Một sổ đoạn video, hình ảnh cần chuyển định dạng cho phù hợp việc sú dụng như phần mềm: xUisoft, niacromedia. Một sổ phần mềm cắt, ghép phim: Movie maker, Hero supper Player... Một sổ phần mềm ho trợ soạn giảng như: Photo stoiy (tạo album ảnh động), Flash Player (tạo hiệu úng chữ), Violet (fcrac nghiẾm), Proshowgold (đồng hồ), Micorosoft Encarta (Ịbộ sưu tập các video, hình ảnh, thông tin, trò chơi vỂ động vật)...
Việc truy cập internet tạo cho GV nìỂm say mè, húng thu trong học tập và giảng dạy, thục hành khả năng làm việc và nghiÊn cứu độc lập. GV cỏ thể chú động, lìÊn kết nhiỂu nguồn kiến thúc, kỉ nàng trong một bài giảng cỏ sú dụng công nghẾ. Ngoài ra, công nghẾ giúp chúng ta cỏ thể thục hiện nhìỂu công việc cùng lúc, cỏ khả năng chuyển sụ chú ý một cách nhanh chỏng, thời gian đáp úng nhanh, luôn thục hiện kết nổi, thúc đẩy quá trình làm việc nhỏm, nghe nhìn và tư duy. Hơn nữa, công nghệ liên kết các nguồn tri thúc lại với nhau, kết nổi công dân toàn cầu. ĐiỂu này làm cho không gian địa lí bị XDấ nhoà và công nghệ trờ thành một phần trong cuộc sổng.
Hoạt động 2. Tìm hiểu những cãp độ ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung thông tin và lưu trữ hồ sơ dạy học ở trường trung học cơ sở.
Thờigừmi 2 tiết.
THÔNG TIN PHÀN HỒI
Việc úng dụng CNTT trong xây dung và sú dụng hồ sơ dạy học ờ truửng THCS biểu hiện rất đa dạng, trong thục tế nỏ được triển khai ờ các múc độ rất khác nhau. Tuy tùng trưững hợp cụ thể, tuỳ múc độ nhận thúc và kĩ năng công nghệ thông tin của GV, trang thiết bị mà các truủmg úng dụng CNTT ờ múc độ khác nhau:
 Múcl, ứng dựng CNJ 7 trợ gĩủp GV mật sô'ứiao tảc nghê nghiệp:
Trong quá trình dạy học, GV phẳĩ làm một loạt công việc như soạn thâo giáo án, ra bài kiểm tra, nhận xét HS, chuẩn bị các đồ dùng dạy học, các tài liệu cho tiết học... Rất nhìẺu công việc như vậy sẽ được trơ giúp bời các thiết bị CNTT như chương trình soạn thảo vàn bản, bảng tính Excel, các thiết bị quét tư liệu ảnh, chụp ảnh tư liệu. Giáo án sẽ được soạn bời các úng dụng vàn phòng, các bài kiểm tra test cỏ thể được lụa chọn bời ngân hàng đỂ trắc nghiệm, in ấn nhử phần mềm công cụ trợ giúp riÊng. Các tư liệu phục vụ bài dạy học được lẩy tù các website trên Internet, được sao chụp tù máy scaner... Nhử các thiết bị CNTT mà công tác chuẩn bị cửa GV dễ dàng hơn và chất lượng được nâng cao hơn hẳn. Lúc này các thiết bị CNTT không cần nhìỂu, chỉ cần một vài máy vĩ tính và bộ thiết bị máy quét ảnh, máy photo, một máy tính cỏ kết nổi Internet, một máy in là đủ phục vụ cho tất cả GV cửa trường. Đây ]à múc độ thấp nhất nhưng phổ biến nhất hiện nay.
 Mức 2, ứngdựngCNTThẽ trọ mật khâu tmngcỊLiả tĩình ảạyhọc.
Ngoài việc sú dụng CNTT để chuẩn bị cho tiết dạy học cụ thể, GV cỏ thể sú dụng CNTT để hỗ trợ một công việc nào đỏ trong quá trình dạy học. ví dụ thay cho việc dùng phấn viết lÊn bảng đen truyỂn thổn& GV dùng máy chiếu để trình diễn những nội dung kiến thúc toán học cổt lõi. Việc trình chiếu bài dạy họ c giúp GV cỏ thể đua các thông tin ra nhanh chỏng, ngoài kênh chữ còn kèm theo các kênh âm thanh, hình ảnh, phim... cỏ thể tạo ra hiệu úng tổt tủi HS. Lúc này, lớp học chỉ cần trang bị máy chiếu multimedia projector, GV chỉ cần kèm theo một máy vĩ tính là đủ. Đây là múc độ mà nhìỂu trưững đang triển khai. Tuy vậy CNTT chỉ được úng dụng trong tình huống dạy học đồng loạt là chú yếu. chua ho trợ tới những hình thúc dạy học cá nhân và dạy học theo nhỏm, các phần mềm được sú dụng nhưng chỉ là trình chiếu cho cả lớp theo dõi.
 Múc 3, ứng dựng CNTT hổ trợ việc tổ chúc hoạt động dạy học một sổ chủ đề theo chương trinh ảạyhọc\
Ngoài việc trình chiếu thông tin, GV sú dung các phần mềm dạy học được cài vào các máy tính. Dưới sụ huỏng dẫn cửa GV, tùng HS làm việc trong môi trường do phần mềm dạy học tạo ra, tương tác với các đổi tượng trÊn màn hình và tù đỏ tiếp cận những khái niệm, định lí, giải bài tập và những kỉ năng mói. với múc độ này, tùng HS cỏ co hội làm việc với máy vĩ tính, tụ mình thú nghiệm, dụ đoán, kiểm tra giả thuyết, tùng cá nhân làm việc với tổc độ tuy thuộc khả năng của mình. HS đạt được trình độ khác nhau tuỳ năng lục tùng em. Lúc này việc cá nhân hoá trong dạy học sẽ đạt được trình độ cao. ĐỂ đạt đuợc múc độ này, cần cỏ các phần mềm dạy học tổt, dành cho tùng lớp học khác nhau. Không những thế, cần trang bị máy tính đủ để mỗi HS cỏ cơ hội sú dụng máy tính thường xuyên trong khi học toán. Máy vĩ tính cỏ thể được trang bị tập trung trong một hoặc vài phòng máy (computer lab), hoặc đưa vỂ tùng phòng học bộ môn Toán (moi phòng cỏ vài máy tính). Múc độ này chỉ cỏ ờ một sổ truửng cỏ điỂu kiện và tập trung ờ khu vục đô thị.
 Múc 4, tích hợp CNiTvào toàn bộ quả tĩình ảạyhọc.
Múc độ mà việc úng dụng CNTT đẺu được tính đến trong quá trình triển khai mỗi thành tổ của quá trình dạy học. Việc úng dụng CNTT được đua vào một cách tổi ưu nhằm mang lai hiệu quả cao. Như vậy, khả năng úng dụng CNTT phải được tính đến khi xem xét tùng yếu tổ cửa quá trình dạy học ở truủrng THCS.
 Múc 5, ứng dựng CNTT vào ảạyhọcqua mô hình e-ỉeamừì g:
Múc độ này đã đua đến mô hình “trường học thông minh". Đây ]à một kiểu truủmg học mới. Đặc điễm cửa nỏ là hết súc giàu công nghệ và phương thúc làm việc khác với nhà truửng truyền thống, lập trung vào HS với sụ ho trợ đắc lục của CNTT. chương trình học đuợc GV thiết kế phù hợp với trình độ, nguyện vọng cửa HS. Tổc độ dạy học và phuơng pháp phù hợp với khả năng nhận thúc cửa HS. HS cỏ cơ hội đuợc tụ học một cách chú động, sáng tạo, phát hiện và giái quyết vấn đỂ theo phong cách nghìÊn cứu khoa học với sụ trợ giúp cửa GV; việc dạy học bằng lớp học ảo theo hình thúc e-learning, m-leaming.
Như vậy, CNTT cỏ thể hỗ trợ, cung cáp công cụ và tàìnguyÊn để HS thục hiện các hoạt động sau: Tĩnh toán xủ lí thông tin nhử các chương trình
úng dụng, trao đổi, trinh bầy kết quả nghiên cứu nhử các phần mềm công cụ trình chiếu, trao đổi với GV, HS ờ xa thông qua chat, hoặc forum, làm bài kiểm tra đánh giá nhử các module thi trục tuyến. Khi úng dụng CNTT vào xây dụng và sú dung hồ sơ dạy học cần tuỳ theo điỂu kiện cụ thể về phần mềm, thiết bị, tài nguyÊn, trình độ HS... để khai thác hết các khả năng cửa CNTT nhằm giúp HS tích luỹ kiến thúc và kinh nghiệm nhử các hoạt động đa dạng trÊn. Đảm bảo cho HS THCS hình thành và phát triển năng lục tụ học, tụ nghiÊn cứu để tiếp cận với cách học ờ đại học. Phần mềm cỏ các tương tấc đong bộ và không đồng bộ giữa các HS và GV, ho trơ GV tổ chúc đánh giá và giúp HS tụ đánh giá kết quả học tập.
Việc úng dụng CNTT trong dạy học sẽ giúp duy trì và phát huy việc học thông qua kiến tạo 3Q hội. Trong dạy học, kiến tạo xã hội đuợc thục hiện tổt nhất thông qua các hoạt động củng nhau giải quyết nhiệm vụ nhận thúc để tù đỏ hình thành nàng lục thục hiện mói. Cơ sờ vật chất để thục hiện yÊu cầu này là hệ thong tài nguyên, bao gồm các video dip, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bộ sổ liệu mẫu phục vụ cho các tính toán, thư viện mô hình dạy học ảo tương tác được... Cơ sờ kỉ thuật là các phần mỂm, các kỉ thuật thiết kế tương tác, tổ chúc dữ liệu. ĐiỂu này' lất phù hợp với nguyên lắc tạo nÊn môi truửng học tập kiến tạo theo định huỏng đổi mới phương pháp dạy học ờ truửng THCS hiện nay.
Hoạt động 3. Minh họa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung thông tin và lưu trữ kẽ hoạch dạy học (giáo án, bài giảng).
Thòi gian: 2 tiết
THÔNG TIN PHÀN HỒI
HỒ sơ dạy học của GV ởtruửng THCS gồm kỂ hoạch dạy học, giáo án, tài liệu chuyÊn môn, sổ tích lũy kiến thúc, ma trận và đỂ thi... Sau đây là minh họa cho việc úng dụng CNTT để soạn kế hoạch dạy học theo bài học (còn gọi là giáo án, bài soạn) góp phần thục hiện đổi mới phuơng pháp dạy học ở truủrng THCS.
Khái niệm kẽ hoạch bãi học điện từ (giáo án điện từ)
Giáo án dạy học là dàn ý lÊn lớp của giáo vĩÊn bao gồm đầu đỂ cửa bài lÊn lớp, mục đích giáo dục và giáo dương, nội dung, phương pháp, thiết bị, những hoạt động cụ thể cửa thầy và trò, khâu kiểm tra đánh giá... Tất cả được ghi ngấn gọn theo trinh tụ thục tế sẽ dìến ra trong giữ lÊn lớp. Giáo án được giáo vĩÊn biÊn soạn trong giai đoạn chuẩn bị lÊn lớp và quyết định phần lớn sụ thành công cửa bài học. Lập kế hoạch bài học là công việc cửa giáo vĩÊn trước khi lÊn lớp, là xây dụng một bản kỂ hoạch chi tiết cho moi giờ lÊn lớp. KỂt quả cửa công việc này còn được gọi là kế hoạch bài học hay bài soạn. Thiết kế nội dung cách thúc dạy học và giáo dục là khâu quan trọng cửa quá trình sư phạm.
So với phương tiện dạy học cũ chỉ cỏ bảng đen, phấn trắng và sách giáo khoa... thì việc thiết kế nội dung bài giảng trên máy vĩ tính với sụ ho trơ cửa hệ thổng dạy học da phuơng tiện (Multimedia) là một bước đột phá lớn. Bài giảng điện tủ sẽ ho trơ cho GV, đem đến cho HS phổ thông nhìỂu thông tin hơn, hấp dẫn hơn qua các kênh thông tin đa dạng và phong phú: nội dung vàn bản, âm thanh, hình ảnh tĩnh, động. Các đoạn video clip sổng động. Đặc biệt ờ một sổ nội dung kiến thúc nguửi ta còn cỏ thể xây dụng các mô hình mò phốn& thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng để minh hoạ hoặc chứng minh định luật, đã biến quá trình HS nhận thúc các kiến thúc trìu tượng thành quá trình tụ HS lĩnh hội kiến thúc mỏi một cách hào húng, tích cục. Công việc này cũng giúp GV giảng bài hấp dẫn và H s tiếp thu kiến thúc đỡ trừu tương hơn.
Giáo án điện tủ là một hình thúc tổ chúc bài lÊn lớp mà ờ đô toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đẺu đã được chuơng trình hoá, do GV điỂu khiển thông qua môi truủmg multimedia do máy vĩ tính tạo ra. càn lưu ý giáo án điện tủ không phẳi đơn thuần là các kiến thúc mà HS ghi vào vờ mà đỏ là toàn bộ hoạt động dạy và học tích cục - tất cả các tình huổngsẽ xảy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thúc của HS. Giáo án điện tủ đồng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp để biến quá trình dạy học thụ động thành quá trình dạy học tích cục.
Các đơn vị của bài học đẺu phẳi được multimedia hoá. Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trưững, đa truyỂn thông. Trong môi truủmg multimedia, thông tin được truyền dưới các dạng: vàn bản (Text), đồ hoạ (Graphics), hoạt ảnh (Animation), ảnh chụp (Image), âm thanh (Audio) và phim video (video clip)...
Giáo án điện tủ là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học cửa GV và HS trong giờ lên lớp. Toàn bộ hoạt động dạy học đỏ đã được multimedia hoá một cách chi tiết, cỏ cẩu trúc chặt chẽ và lôgic được quy định bời cẩu trúc cửa bài học. Giáo án điện tủ là một sản phẩm cửa hoạt động thiết kế bài dạy đuợc thể hiện bằng vật chất truớc khi bài dạy học đuợc tiến hành. Giáo án điện tủ chính là bản thiết kế cửa một bài giảng điện tủ. Xây dung giáo án điện tủ hay thiết kế bài giảng điện tủ là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để cỏ được một bài giảng điện tủ trong quá trình dạy học tích cục.
Quy trình xây dựng giáo án điện từ
Tìm hiắí nội đung bài dạy, xác đpíh mục tiêu bàihọc
 Đây là công việc cần làm đầu tìÊn của giáo viên. Giáo viên cần 

File đính kèm:

  • docBoi_duong_thuong_xuyenmodulethcs15Ho_so_day_hoc.doc