Bộ đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn

Bài 14

Câu1 . Tập làm văn

Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.

I/ Tìm hiểu đề

* Nội dung:

- Bài thơ thể hiện lòng thành kính đối với Bác Hồ khi nhà thơ từ Miền Nam ra Hà Nội thăm và viếng lăng Bác.

- Mạch cảm xúc và suy nghĩ của bài thơ: thương tiếc và tự hào khi nhìn thấy lăng; khi đến bên lăng; khi vào lăng và cũng là niềm ước muốn thiết tha được hoá thân để được gần Bác.

* Nghệ thuật:

- Âm điệu thiết tha, sâu lắng (giọng điệu), hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi cảm.

Dàn bài

I/ Mở bài:

- Nhân dân miền Nam tha thiết mong ngày đất nước được thống nhất để được đến MB thăm Bác

“ Miền Nam mong Bác nỗi mong cha”

(“Bác ơi!” Tố Hữu)

- Bác ra đi để lại nỗi tiếc thương vô hạn với cả dân tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà Nội thăm lăng Bác, với cảm xúc dâng trào sáng tác thành công bài thơ

“Viếng lăng Bác”.

II/ Thân bài:

4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhưng được liên kết trong mạch cảm xúc.

1. Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trước lăng Bác

+ Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bác Sự dồng nén, kết tinh ấy đã tạo ra tiếng thơ cô đúc, lắng đọng mà âm vang về Bác.

+ Cách xưng hô: “Con” thân mật, gần gũi.

+ ấn tượng ban đầu là ‘hàng tre quanh lăng” – hàng tre biểu tượng của con người Việt Nam

- “Hàng tre bát ngát” : rất nhiều tre quanh lăng Bác như khắp các làng quê VN, đâu

cũng có tre.

- “Xanh xanh VN”: màu xanh hiền dịu, tươi mát như tâm hồn, tính cách người Việt Nam.

- “Đứng thẳng hàng” : như tư thế dáng vóc vững chãi, tề chỉnh của dân tộc Việt nam.

K1 – không dừng lại ở việc tả khung cảnh quanh lăng Bác với hàng tre có thật mà còn gợi ra ý nghĩa sâu xa. Đến với Bác chúng ta gặp được dân tộc và nơi Bác yên nghỉ cũng xanh mát bóng tre của làng quê VN.

2. Khổ 2: đến bên lăng – tác giả thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc của nhân dân với Bác.

+ Hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ

Mặt trời đi qua trên lăng /

Mặt trời trong lăng rất đỏ

Dòng người / tràng hoa

- Suy ngẫm về mặt trời của thời gian (mặt trời thực): mặt trời vẫn toả sáng trên lăng, vẫn tuần hoàn tự nhiên và vĩnh cửu.

- Từ mặt trời của tự nhiên liên tưởng và ví Bác cũng là 1 mặt trời – mặt trời cách mạng đem đến ánh sáng cho cuộc đời, hạnh phúc cho con người nói lên sự vĩ đại, thể hiện sự tôn kính của nhân dân của tác giả đối với Bác.

+ Hình ảnh dòng người / tràng hoa dâng lên 79 mùa xuân của Bác sự so sánh đẹp, chính xác, mới lạ thể hiện tình cảm thương nhớ, kính yêu và sự gắn bó của nhân dân với Bác.

3. Khổ 3: cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng

+ Không gian trong lăng với sự yên tĩnh thiêng liêng và ánh sáng thanh khiết, dịu nhẹ được diễn tả : hình ảnh ẩn dụ thích hợp “vầng trăng sáng dịu hiền” – nâng niu giấc ngủ bình yên của Bác.

- Giấc ngủ bình yên: cảm giác Bác vẫn còn, đang ngủ một giấc ngủ ngon sau một ngày làm việc.

- Giấc ngủ có ánh trăng vỗ về. Trong giấc ngủ vĩnh hằng có ánh trăng làm bạn.

+ “Vẫn biết trời xanh . Trong tim’ : Bác sống mãi với trời đất non sông, nhưng lòng vẫn quặn đau, một nõi đau nhức nhối tận tâm can Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà thơ đã được biểu hiện rất chân thành, sâu sắc.

pdf290 trang | Chia sẻ: Bình Đặng | Ngày: 09/03/2024 | Lượt xem: 120 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bộ đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m tự
sự, người viết chứng minh truyện ngắn “Chiếc lược ngà” là một câu chuyện cảm
động về tình cha con sâu nặng trong một hoàn cảnh hết sức éo le.
* Để làm rõ yêu cầu đó bài viết cần có các nội dung sau:
- Hoàn cảnh của câu chuyện
+ Ông Sáu đi kháng chiến, xa nhà nhiều năm. Ông chưa được biết mặt đứa con
gái – bé Thu.
+ Tám năm sau, một lần về thăm nhà trước khi đi nhận công tác mới, ông được gặp
con, nhưng bé Thu nhất định không nhận ông Sáu là cha.
- Tình cảm của bé Thu dành cho ông Sáu
+ Thoạt đầu, khi thấy ông Sáu vui mừng, vồ vập nhận bé Thu là con, Thu tỏ ra ngờ
vực, lảng tránh và lạnh nhạt, xa cách.
+ Cô bé Thu có thái độ ngang ngạnh, thậm chí hỗn xược với ông Sáu.
+ Được bà ngoại trò chuyện, tìm ra lí do Thu không nhận ông Sáu là cha và khuyên
nhủ, cô bé đã thay đổi thái độ. Trước khi ông Sáu lên đường, cô bé đã cất tiếng gọi
“ba” và thể hiện tình cảm yêu quý một cách mãnh liệt.
Sự ngang ngạnh và hành động ngang ngược của Thu không đáng trách. Cô bé
không nhận ông Sáu là cha vì cô bé chỉ nhớ một người duy nhất là cha, đó là người
chụp chung ảnh với má. Ông Sáu có thêm vết thẹo trên má khi bị thương nên khác
với người trong ảnh. Đó thực sự là tình yêu thương sâu sắc và cảm động mà Thu
dành cho người cha của mình.
- Tình cảm của ông Sáu dành cho con:
+ Gặp lại con sau bao năm xa cách, ông Sáu hết sức vui mừng.
+ Trước thái độ lạnh nhạt, ông đã rất đau khổ, cảm thấy bất lực.
+ Có lúc giận quá, không kìm được ông đã đánh con, và ân hận mãi vì việc làm đó.
+ Xa con, ông dồn hết tình cảm yêu thương con vào việc làm chiếc lược ngà cho
con.
+ Trước khi hi sinh, ông dồn hết sức lực còn lại gửi người ạn mang cây lược cho
con gái.
- Tình cảm yêu thương cha sâu sắc, dứt khoát, rạch ròi đầy cá tính của bé Thu và
tình cảm yêu thương con sâu nặng của ông Sờu làm cho người đọc xúc động và thấm
thía nỗi đau thương mất mát, éo le do chiến tranh gây ra.
____________________________________________________________
Bài 9
Câu 1. Đoạn văn
a. Chép chính xác 8 câu cuối của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
b. Trong 8 câu thơ vừa chép, điệp ngữ “Buồn trông” được lặp lại 4 lần. Cách lặp đi
lặp lại điệp ngữ đó có tác dụng gì.
Gợi ý:
a. Chép chính xác 8 câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
b. Tác dụng của điệp ngữ “buồn trông”:
- Cụm từ “buồn trông” mở đầu các câu lục (câu 6 tiếng) trong thể thơ lục bát đã
tạo nên âm hưởng trầm buồn, báo hiệu những đau buồn mà Kiều sẽ phải gánh chịu
trong suốt cuộc đời lưu lạc, chìm nổi.
- Điệp từ góp phần diễn tả tâm trạng buồn sầu của Kiều kéo dài triền miên, gây nên
một tâm trạng đầy nặng nề, lo âu, sợ hãi. Tâm trạng ấy tưởng không bao giờ kết thúc
và ngày càng tăng.
Câu 2. Đoạn văn
a. Chép chính xác 4 câu đầu đoạn bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viến Phương.
b. Viết đoạn văn khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong
đoạn có câu văn dùng phần phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó).
Gợi ý:
a. Chép chính xác 4 câu thơ
b. Đoạn văn có các ý:
- “Hàng tre bát ngát” trong sương là hình ảnh thực, hết sức thân thuộc của làng
quê – hàng tre bên lăng Bác.
- “Hàng tre xanh xanh Việt Nam” là ẩn dụ, biểu tượng của dân tộc với sức sống
bền bỉ, kiên cường.
Hình ảnh ẩn dụ cũng gợi liên tưởng đến hình ảnh cả dân tộc bên Bác: đoàn kết,
kiên cường thực hiện lí tưởng của Bác, của dân tộc.
Câu 3. Tập làm văn
Bằng những hiểu biết của em về “Truyện Kiều”, hãy trình bày về nghệ thuật miêu
tả và khắc hoạ tính cách nhân vật của Nguyễn Du.
I/ Tìm hiểu đề
- Đề yêu cầu phân tích một giá trị nghệ thuật nổi bật của nghệ thuật Truyện Kiều:
nghệ thuật xây dựng nhân vật. Có thể nói trong văn học trung đại, không có một tác
giả thứ hai nào thành công trong việc miêu tả nhân vật như Nguyễn Du (theo Giáo sư
Nguyễn Lộc).
- Chủ yếu sử dụng kiến thức trong các đoạn trích học, có thể vận dụng thêm một số
hiểu biết về các nhân vật trong truyện thông qua một vài câu miêu tả mỗi nhân vật.
- Căn cứ vào từng đoạn trích đã học mà khái quát lên đặc điểm bút pháp xây dựng
nhân vật của Nguyễn Du, để bố cục bài viết. Không nên phân tích cách viết từng
nhân vật, sẽ trùng lặp và thiếu sâu sắc.
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Sức hấp dẫn mạnh mẽ của Truyện Kiều chính là bởi nội dung sâu sắc tình đời
được biểu hiện bằng hình thức nghệ thuật đạt đến trình độ mẫu mực của văn chương
cổ điển.
- Một trong những thành công xuất sắc của Nguyễn Du là nghệ thuật miêu tả và
khắc hoạ tính cách nhân vật.
B- Thân bài :
1. Miêu tả ngoại hình rất độc đáo
Nguyễn Du khắc hoạ ngoại hình mỗi nhân vật hết sức cô đọng mà vẫn in dấu nét
mặt, bộ dạng của từng nhân vật, không ai giống ai.
- Thuý Vân, Thuý Kiều đều đẹp, nhưng Vân thì:
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhừng màu da.
Còn Kiều thì :
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
- Cũng là trang nam nhi, Từ Hải là anh hùng cho nên chàng hiện ra oai phong lẫm
liệt:
Râu hùm hàm én mày ngài
Vai năm tấc rộng thân mười thước cao.
Kim Trọng là văn nhân, hiện ra thật nho nhã, hào hoa:
Tuyết in sắc ngựa câu giòn,
Cỏ pha màu áo nhuộm non da trời.
- Cùng là những kẻ xấu xa, bỉ ổi, nhưng Mã Giám Sinh thì : Mày râu nhẵn nhụi áo
quần bảnh bao ; còn Sở Khanh thì : Hình dung trải chuốt áo khăn dịu dàng.
Nhìn chung, Nguyễn Du miêu tả nhân vật chính diện theo bút pháp ước lệ nhưng
có sự sáng tạo nên vẫn sinh động ; tả nhân vật phản diện bằng bút pháp hiện thực
như ngôn ngữ đời thường cũng rất sinh động.
2. Miêu tả nội tâm tinh tế và sâu sắc
- Nguyễn Du thường đặt nhân vật vào những cảnh ngộ có kịch tính để nhân vật bộc
lộ tâm trạng : Bị đẩy vào lầu xanh, định thoát chết để thoát nhục lại không chết ; bị
giam lỏng ở Lầu Ngưng Bích, chưa biết tương lai lành dữ ra sao.
- Ông đặc biệt thành công trong miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ tự sự của
tác giả, qua độc thoại nội tâm và qua tả cảnh ngụ tình :
+ Tâm trạng của Kim Trọng và Thuý Kiều lần đầu tiên gặp nhau được miêu tả qua
lời kể của tác giả :
Người quốc sắc kẻ thiên tài,
Tình trong như đã mặt ngoài còn e.
Chập chờn cơn tỉnh cơn mê,
Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn.
+ Tâm trạng nhớ người yêu của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích được bộc lộ qua
tiếng nói nội tâm của nàng.
+ Tâm trạng cô đơn, lo lắng của Kiều khi một mình ở lầu Ngưng Bích được miêu
tả qua cảnh thiên nhiên.
3. Nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật sắc sảo
a) Khắc hoạ tính cách qua diện mạo, cử chỉ
- Thuý Vân: Với vẻ khuôn trăng đầy đặn, hoa cười ngọc thốt cho thấy tín cách
đoan trang, phúc hậu.
- Thuý Kiều : với đôi mắt như làn thu thuỷ, nét xuan sơn toát lên tính cách thông
minh, đa cảm,
- Mã Giám Sinh : vẻ mặt mày râu nhẵn nhụi, trang phục quần áo bảnh bao, cử chỉ
ngồi tót sỗ sàng, cho thấy đó là kẻ trai lơ, thô lỗ.
- Hồ Tôn Hiến : cái vẻ mặt sắt cũng ngây vì tình tố cáo bản chất độc ác và dâm ô
của viên “trọng thần”.
b) Khắc hoạ tính cách qua ngôn ngữ đối thoại
- Lời lẽ Từ Hải thường có tính khẳng định thể hiện rõ tích cách khẳng khái, tự tin:
Một lời đã biết đến ta,
Muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau
- Thuý Kiều nói với Thúc Sinh : nghĩa nặng nghìn non, Tại ai há dám phụ lòng cố
nhân, tỏ rõ nàng là con người trọng ân nghĩa.
- Hoạn Thư liệu điều kêu xin : chút phân đàn bà, ghen tuông thì cũng người ta
thường tình, thì đây quả là con người khôn ngoan, giảo hoạt,
C- Kết bài :
- Về phương diện xây dựng nhân vật, Nguyễn Du đạt những thành công mà chưa
tác giả đương thời nào theo kịp. Nhà thơ thường miêu tả rất súc tích, chỉ cần một vài
câu thơ ông đã có thể khắc hoạ rõ nét ngoại hình và tính cách nhân vật. Nhưng tuyệt
diệu nhất là nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật.
- Truyện Kiều sống mãi với thời gian phần lớn cũng là do những thành tựu nghệ
thuật này.
__________________________________________________________
Bài 10
Câu 1. Đoạn văn
Những cảm xúc, suy nghĩ của em khi đọc khổ thơ
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này
(Viếng lăng Bác – Viến Phương)
Gợi ý :
- Trình bày được những suy nghĩ về tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn được ở
mãi bên lăng Bác, muốn hoá thân nhập vào cảnh vật bên lăng. Đặc biệt, muốn làm
cây tre trung hiếu nhập vào cùng hàng tre xanh xanh Việt Nam, nghĩa là nguyện sống
đẹp, trung thành với lí tưởng của Bác, của dân tộc.
- Nêu được cảm xúc của mình khi đọc đoạn thơ, về tình cảm của nhà thơ, của nhân
dân với Bác.
Câu 2. Đoạn văn
Viết một đoạn văn khoảng sáu câu trình bày cách hiểu của em về hai câu thơ cuối
bài Sang thu (Hữu Thỉnh)
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
Gợi ý :
- Trong đoạn văn viết cần trình bày được cách hiểu hai câu thơ cả về nghĩa cụ thể
và nghĩa ẩn dụ :
+ Tầng nghĩa thứ nhất (nghĩa cụ thể) diễn tả ý : sang thu, mưa ít đi, sấm cũng bớt.
Hàng cây không còn bị giật mình vì những tiếng sấm bất ngờ nữa. Đó là hiện tượng
tự nhiên.
+ Tầng nghĩa thứ hai (nghĩa ẩn dụ) : suy ngẫm của nhà thơ về cuộc đời, về con
người : khi đã từng trải, con người đã vững vàng hơn trước những tác động bất ngờ
của ngoại cảnh, của cuộc đời.
Câu 3. Tập làm văn
Trong truyện ngắn Làng, nhà văn Kim Lân đã thể hiện một cách sinh động và tinh
tế diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
Em hãy phân tích để làm rõ.
Gợi ý :
1. Yêu cầu về nội dung :
* Đề bài yêu cầu người viết phải vận dụng kiến thức đã học về nghị luận một tác
phẩm tự sự để phân tích, làm rõ nghệ thuật thể hiện sinh động, tinh tế diễn biến tâm
trạng của nhân vật. Tâm trạng của nhân vật cần làm rõ ở đây là ông Hai trong truyện
ngắn Làng của nhà văn Kim Lân với diễn biến đầy phức tạp khi nghe tin làng quê
mình theo giặc.
* Để làm rõ diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc, ta
phải chú ý một số nội dung sau :
- Phân tích hoàn cảnh của ông Hai : rất yêu làng , tự hào, hay khoe về làng, nhưng
lại phải xa làng chợ Dầu thân yêu để đi tản cư.
- Tình yêu làng của ông lão lại bị đặt vào một hoàn cảnh gay cấn, đầy thử thách :
tin làng chợ Dầu theo giặc, phản bội lại Cách mạng, kháng chiến.
- Ông Hai đã phải trải qua tâm trạng đầy dằn vặt, đau đớn phải đấu tranh tư tưởng
rất quyết liệt để lựa chọn con đường đi đúng đắn cho mình.
Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trải qua các tình cảm, thái độ khác
nhau
+ Thoạt đầu nghe tin làng chợ Dầu theo giặc từ người đàn bà tản cư nói ra, ông lão
bàng hoàng, sững sờ, nghi ngờ, không thể tin được.
+ Khi cái tin ấy được khẳng định chắc chắn, ông lão buộc phải tin. Tâm trạng ông
Hai bị ám ảnh, day dứt với mặc cảm là kẻ phản bội.
+ Luôn sống trong tâm trạng nơm nớp, lo sợ, xấu hổ, nhục nhã nên chốn biệt ở
trong nhà.
+ Tủi thân, thương con, thương dân làng chợ Dầu và thương thân mình phải mang
tiếng là dân làng Việt gian.
- Ông Hai tiếp tục bị đặt vào một tình huống thử thách căng thẳng,quyết liệt hơn
khi mụ chủ nhà báo sẽ đuổi hết người làng chợ Dầu khỏi nơi sơ tán.
+ Ông lão cảm nhận hết nỗi nhục nhã, lo sợ vì tuyệt đường sinh sống.
+ Bị đẩy vào đường cùng, tâm trạng vô cùng bế tắc. Mâu thuẫn nội tâm được đẩy
đến đỉnh điểm.
+ Giận lây và trách cứ những người trong làng phản bội, nhưng lòng yêu làng, tin
những người cùng làng khiến ông lão bán tín bán nghi.
+ Định quay về làng, nhưng hiểu rõ thế là phản bội cách mạng, phản bội cụ Hồ.
+ Tâm sự với đứa con để củng cố niềm tin vào cách mạgn, kháng chiến; tự nhủ
mình “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”.
+ Giữ được tình cảm trung thành với cách mạng, kháng chiến, cụ Hồ.
- Tâm trạng nhân vật được miêu tả cụ thể, gợi cảm qua diễn biến nội tâm, ý nghĩ
hành vi, ngôn ngữ nên rất sinh động.
- Ngôn ngữ kể, ngôn ngữ nhân vật đặc sắc, bộc lộ rõ tâm trạng và thái độ của nhân
vật.
- Tình huống truyện giúp nhân vật bộc lộ tâm trạng cụ thể, đa dạng.
2. Yêu cầu về hình thức
- Bố cục có đủ ba phần
- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc. Dẫn chứng phong phú, tiêu biểu.
- Ngôn ngữ phân tích chính xác, biểu cảm.
_____________________________________________________________
Câu 1. Đoạn văn
Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 câu theo cách tổng hợp – phân tích -
tổng hợp, nội dung trình bày những cảm nhận của em về bức tranh mùa xuân xứ
Huế trong đoạn thơ :
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)
Gợi ý:
- Bố cục đoạn văn theo cách tổng - phân - hợp
* Trình bày được những cảm nhận về bức tranh mùa xuân xứ Huế trong đoạn thơ.
Có thể nói đến các ý sau:
- Chỉ bằng vài nét, Thanh Hải đã phác hoạ bức tranh mùa xuân xứ Huế với không
gian cao rộng, màu sắc tươi thắm đặc trưng của xứ Huế (dẫn chứng)
- Bức tranh sống động với hình ảnh con chim chiền chiện và tiếng hót vang vọng,
tươi vui.
- Bức tranh đầy sức sống.
Câu 2. Đoạn văn
Mở đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”, Thanh Hải viết:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Em hãy viết một đoạn văn khoảng 8 câu phân tích nét đặc sắc về cách đặt câu trong
câu thơ trên.
Gợi ý:
- Phát hiện được cách đặt câu đặc biệt của câu thơ là dùng đảo ngữ: từ “mọc” được
đặt ở đầu câu.
- Phân tích được giá trị của cách đặt câu đó:
+ Gợi ấn tượng về sự xuất hiện của bông hoa tím  sức sống mãnh liệt của mùa
xuân.
+ Diễn tả cảm xúc ngạc nhiên,thú vị của nhà thơ trước một hình ảnh của mùa xuân
Đoạn tham khảo:
Hình ảnh bông hoa tím biếc mọc lên giữa dòng sông xanh thật nổi bật, thật ấm áp.
Động từ “mọc” được đảo lên đầu câu và cả bài thơ khiến ta thấy rõ hơn sự vươn lên
khoẻ khoắn và sức sống mãnh liệt của bông hoa. Màu tím biếc của hoa và màu xanh
của dòng sông thật hài hoà, đó là những gam màu dịu gợi lên trong mỗi chúng ta cái
cảm giác dịu dàng, êm ái thanh bình biết bao. Trong khung cảnh thơ mộng đó bỗng
vang lên tiếng hót lảnh lót của chú chim chiền chiện:
Ơi! Con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Câu 3. Đoạn văn
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)
Em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 dòng diễn tả những suy nghĩ về nguyện ước
chân thành của Thanh Hải trong đoạn thơ trên.
Gợi ý:
- Nêu và phân tích được những suy nghĩ của bản thân về nguyện ước chân thành
của nhà thơ, ví dụ:
+ Đó là nguyện ước hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến cho cuộc đời
chung.
+ Ước nguyện đó được Thanh Hải diễn tả bằng những hình ảnh đẹp, sáng tạo.
+ Ước nguyện đó vô cùng cao đẹp.
+ Ước nguyện của nhà thơ cho ta hiểu mỗi người phải biết sống, cống hiến cho
cuộc đời – Thế nhưng hiến dâng, hào nhập mà vẫn giữ được nét riêng của mỗi
người
Tham khảo:
Trong cái ước mơ chung cho đất nước, nhà thơ cũng gửi gắm niềm mơ ước riêng
thật giản dị:
Ta làm con chim hót
Một nốt trầm xao xuyến
Không mơ ước ngững gì to tát, cao siêu ; nhà thơ chỉ ước được làm một tiếng chim
hót để cất lên tiếng hót lảnh lót như con chim chiền chiện, góp phần làm cho mùa
xuân quê hương thêm rạo rực, sống động. Nhà thơ nguyện làm một cành hoa, một
cành hoa nhỏ bé trong trắng tô điểm thêm cho hương sắc của mùa xuân quê hương
đất nước. Thế rồi không mơ làm một nốt nhạc cao vút trong bản hoà ca của dân tộc,
nhà thơ khiêm nhường làm một nốt trầm xao xuyến lòng người. Nốt trầm ấy có thể
chỉ là một nốt phụ nhưng không thể thiếu bởi nó là một yếu tố góp phần làm nên sự
thành công của bản hoà ca. Điệp ngữ ta làm được lặp lại nhiều lần như càng nhấn
mạnh những ước nguyện tuy đơn sơ, bình dị nhưng khong kém phần da diết, trăn trở
của nhà thơ
Nếu như ở khổ thơ trên, nhà thơ xưng tôi thì ở khổ thơ này nhà thơ lại xưng ta ; đó
là biểu tượng cho sự gặp gỡ giữa cái tôi và cái ta, cái chung và cái riêng. Ta vừa là
số ít (nhà thơ), vừa là số nhiều (tất cả). Dường như ước nguyện của mỗi cá nhân đã
hoà vào dòng chảy của muôn người : tất cả đều muốn cống hiến một phần công sức
nhỏ bé của mình cho quê hương đất nước!
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Một “mùa xuân nho nhỏ” hay phải chăng cũng là một ẩn dụ cho cuộc đời Thanh
Hải: sống là cống hiến, cống hiến là mùa xuân cuộc đời nhà thơ? Nhà thơ khiêm
nhường xin làm một “Mùa xuan nho nhỏ” và nếu mỗi người là một “mùa xuân nho
nhỏ” thì sẽ có một mùa xuân lớn lao của dân tộc. Thế nhưng, có lẽ điều làm cho
người đọc xúc động chính là sự khiêm nhường ấy đồng nghĩa với những hi sinh thầm
lặng “lặng lẽ dâng cho đời” và sự hi sinh thầm lặng ấy là vô điều kiện, nó vượt qua
mọi không gian, thời gian quy ước:
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
“Tuổi hai mươi” và “khi tóc bạc” ở đây là hai hình ảnh hoán dụ giàu sức gợi. Nó
không những chỉ một đời người từ trẻ đến già mà còn chỉ mọi thế hệ: già cũng như
trẻ, gái cũng như trai. Điệp ngữ “dù là” được láy lại như một lời hứa, lời khẳng định
của nhà thơ: sống là phải cống hiến tuyệt đối! Phải chăng đó chính là lẽ sống đầy
trách nhiệm mà Thanh Hải muốn nhắn gửi đến chúng ta?
________________________________________________________________
Bài 11
Câu 1. Đoạn văn
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Sang thu – Hữu Thỉnh)
Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình ảnh “đám mây
mùa hạ” trong khổ thơ trên.
Gợi ý :
Đoạn văn có thể gồm các ý:
- Hình ảnh được cảm nhận tinh tế kết hợp với trí tưởng tượng của nhà thơ
- Diễn tả đám mây mùa hạ còn xót lại trên bầu trời mùa thu trong xanh, mỏng, kéo
dài nhẹ trôi rất hững hờ như còn vương vấn, lưu luyến không lỡ rời xa, cảnh có hồn.
- Đó là hình ảnh gợi rõ cảm giác giao màu, hạ đã qua mà thu chưa đến hẳn
Câu 2. Đoạn văn
Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, có câu đơn trần thuật (gạch chân câu đơn trần thuật
đó), em hãy giới thiệu về bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
Gợi ý:
Về nội dung, đoạn văn cần có các ý sau
- Năm 1976, một năm sau khi đất nước được thống nhất, nhà thơ Viễn Phương –
người con của miền Nam – ra thăm miền Bắc, vào viếng lăng Bác Hồ.
- Bài thơ được sáng tác trong dịp đó và in trong tập “Như mấy mùa xuân” (1978).
- Bài thơ có giọng điệu tha thiết, trang trọng; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm;
ngôn ngữ bình dị mà cô đúc
- Bằng cảm xúc chân thành, Viễn Phương đã thể hiện được trong bài thơ lòng
thành kính thiêng liêng, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của nhân dân đối với
Bác.
Câu 3. Tập làm văn
Giá trị nhân đạo trong “chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ
I/ Tìm hiểu đề
- Đề yêu cầu phân tích một giá trị nội dung của tác phẩm – giá trị nhân đạo. Giá trị
nhân đạo thể hiện trong tác phẩm văn chương còn gọi là giá trị nhân văn.
- Văn học trung đại Việt Nam thường biểu hiện tiếng nói nhân văn ở sự trân trọng
mọi phẩm giá con người, đồng tìh thông cảm với khát vọng của con người, đồng cảm
với số phận bi kịch của con người và lên án những thế lực bạo tàn chà đạp lên con
người
- Dựa vào những điều cơ bản trên,người viết soi chiếu và “Chuyện người con gái
Nam Xương” để phân tích những biểu hiện cụ thể về nội dung nhân văn trong tác
phẩm. Từ đó đánh giá những đóng góp của Nguyễn Dữ vào tiếng nói nhân văn của
văn học thời đại ông.
- Tuy cần dựa vào số phận bi thương của nhân vật Vũ Nương để khai thác vấn đề,
nhưng nội dung bài viết phải rộng hơn bài phân tích nhân vật, do đó cách trình bày
phân tích cũng khác.
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận
cong người trở thành mối quan tâm của văn chương, tiếng nói nhân văn trong các tác
phẩm văn chươngngày càng phát triển phong phú và sâu sắc.
- Truyền kì mạn lục cảu Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên truyện của
tập truyền kì, “chuyện người con gái Nam Xương” là một trong những tác phẩm tiêu
biểu cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Dữ.
B- Thân bài:
1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con người qua vẻ đẹp của Vũ Nương, một
phụ nữ bình dân
- Vũ Nương là con nhà nghèo (“thiếp vốn con nhà khó”), đó là cái nhìn người khá
đặc biệt của tư tưởng nhân văn Nguyễn Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp tr

File đính kèm:

  • pdfbo_de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van.pdf