Bộ Đề kiểm tra học kì II môn thi: Ngữ văn 9
ĐỀ BÀI: (Gồm 2 phần)
Phần I: Đọc- Hiểu văn bản (6 điểm)
Đọc kĩ 2 đoạn văn bản sau đây:
Đoạn 1:
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này
Đoạn 2:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Câu 1: (0,5 điểm) Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả?
Câu 2: (1,0 điểm) Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy?
i gian thông giữa hai mùa. - “Hình như” -> cảm xúc ngỡ ngàng của con người trước tiết trời giao mùa. => Sự thành công của khổ thơ không chỉ nghệ thuật tả lập thu mà còn là tình yêu thiên nhiên của nhà thơ. 3. Nhận xét, đánh giá về thiên nhiên và cảm xúc của hai tác giả 4. Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ TRƯỜNG THCS LÝ TỰ TRỌNG KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 9 NGÀY KIỂM TRA : THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 phút ĐỀ BÀI PHẦN I (3 điểm): Đọc – hiểu văn bản Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi dưới đây: “ Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con”. Câu 1 (1 điểm): Cho biết tên bài thơ và tên tác giả. Câu 2 (1 điểm): Bài thơ trên được sáng tác trong giai đoạn nào của đất nước? Hãy kể tên 2 bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9 cùng được sáng tác trong giai đoạn này. Câu 3 (1 điểm): Cụm từ “ chẳng mấy ai nhỏ bé” trong câu thơ: “ Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con” mang hàm ý gì? PHẦN II (7 điểm) : Tạo lập văn bản Câu 1 (3 điểm): Từ lời dặn dò của người cha trong đoạn trích thơ trên, em hãy trình bày suy nghĩ về vai trò của gia đình và liên hệ bản thân bằng một văn bản ngắn khoảng một mặt giấy thi. Câu 2 (4 điểm): Cảm nhận của em về đoạn trích thơ. ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM PHẦN I: Câu 1: Tên bài thơ : Nói với con – đạt 0,5 điểm. Tên tác giả: Y Phương – đạt 0,5 điểm. Câu 2: Giai đoạn sáng tác của bài thơ: Hòa bình thống nhất đất nước – đạt 0,5 điểm. Kể tên các bài thơ sáng tác cùng giai đoạn : kể đúng 1 tên bài thơ đạt 0,25 điểm; kể sai tên 1 bài thơ trừ 0,25 điểm (Ví dụ : Mùa xuân nho nhỏ; Viếng lăng Bác; Sang thu; Ánh trăng). Câu 3: Cụm từ “Chẳng mấy ai nhỏ bé” mang hàm ý khẳng định tâm hồn, tính cách của người đồng mình với những phẩm chất, khát vọng, hoài bão lớn lao, đẹp đẽ đạt 1 điểm. PHẦN II: Câu Phần Yêu cầu Điểm 1 Mở bài Thân bài Kết bài Giới thiệu vắn đề nghị luận - Giải thích từ ngữ gia đình, vai trò gia đình - Phân tích, đánh giá ý nghĩa quan trọng của gia đình. Đưa ra dẫn chứng - Phê phán những kẻ không biết coi trọng gia đình Liên hệ bản thân. Rút ra bài học. Khẳng định vai trò của gia đình. 0.5 0.5 1 0.5 0.5 2 Mở bài Thân bài Kết bài Giới thiệu các ý sau đây: - Tác giả Y Phương - Bài thơ Nói với con - Vị trí đoạn thơ (Cần phân tích các ý cơ bản sau đây) 1. Niềm tin, niềm tự hào về truyền thống của dân tộc : - Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục. àÂm điệu thơ nhẹ nhàng tha thiết như lời tâm tình... à Cách gọi thân mật, gần gũi “người đồng mình” thể hiện sự gắn bó thiêng liêng giữa mỗi con người đối với quê hương, dân tộc mình. - Hai câu thơ đối ý nhau : Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con à Hình ảnh cụ thể “thô sơ da thịt” diễn tả sự giản dị, bình thường trong các nhu cầu vật chất. Người cha gián tiếp nhắn nhủ con hãy sẵn sàng chia sẻ những khó khăn, gian khổ, thiếu thốn của quê hương, dân tộc. à Giọng thơ khẳng định thể hiện niềm tự hào về lẽ sống cao đẹp và tâm hồn phong phú, rộng lớn của dân tộc : “người đồng mình” không ai cam chịu số phận hẩm hiu, không ai muốn tự bó mình trong cuộc đời nhỏ hẹp tầm thường, mà ngược lại mỗi người đều có ước mơ, hoài bão sống cuộc đời rộng lớn, ai cũng mang trong tim khát vọng vươn lên trong cuộc sống... - Cơ cở của sự khẳng định trên chính là những truyền thống tốt đẹp của dân tộc : Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục. à Cách nói bằng hình ảnh thật mộc mạc, cụ thể “tự đục đá kê cao quê hương” mà ý thơ sâu sắc. “Người đồng mình” cần cù, chịu thương chịu khó, luôn sống gắn bó với quê hương, luôn ý thức đóng góp công sức của bản thân để “kê cao quê hương”, luôn ước muốn góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, ngày càng phát triển. “Còn quê hương thì làm phong tục”. àQuê hương càng phát triển cao càng đem đến cho mỗi người những thay đổi lớn lao, kì diệu, cả về đời sống vật chất lẫn tinh thần ... 2. Lời nhắn nhủ ân tình: Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. à Nhịp thơ chậm rãi hơn, giọng thơ tha thiết hơn à Điệp ngữ “thô sơ da thịtKhông bao giờ nhỏ bé”, ý thơ được lặp lại một lần nữa. Lời nhắn nhủ của người cha càng trở nên thiết tha: Khi “lên đường”, khi bắt đầu bước vào hành trình cuộc đời, con hãy luôn sống đúng với phẩm chất đẹp đẽ của dân tộc. Phải biết trân trọng, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của quê hương, dân tộc và tự tin vững bước vào đời. Luôn ngẩng cao đầu, dũng cảm vượt qua mọi chông gai thử thách trên đường đời. Qua đoạn thơ, mượn lời người cha, nhà thơ cũng muốn nhắn nhủ mỗi chúng ta hãy biết ơn quê hương, dân tộc về những bài học làm người sâu sắc. - Kết thúc bài thơ chỉ có hai tiếng: “Nghe con”. Câu thơ thật chắc gọn như một mệnh lệnh. Hãy luôn trân trọng, giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong suốt cuộc đời mỗi người. Lời thơ còn gián tiếp thể hiện niềm tin tưởng, sự kì vọng của người cha đối với bước đường tương lai của đứa con yêu quý. Thế hệ tiếp nối sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp của thế hệ cha anh đi trước - Khái quát về nghệ thuật và nội dung ý nghĩa đoạn thơ. - Cảm nghĩ riêng của bản thân (về tình cha con, về sự gắn bó giữa con người và quê hương, về lẽ sống). 0.5 1.5 1.5 0.5 PHÒNG GD VÀ ĐT GÒ VẤP THCS QUANG TRUNG ĐỀ THAM KHẢO (Đề chỉ có một trang) ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014 - 2015 Môn thi: NGỮ VĂN 9 Ngày kiểm tra:/4/2015 Thời gian làm bài: 90 phút (Lưu ý: Học sinh làm bài trên giấy thi) ĐỀ BÀI: (Gồm 2 phần) Phần I: Đọc- Hiểu văn bản (6 điểm) Đọc kĩ 2 đoạn văn bản sau đây: Đoạn 1: Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này Đoạn 2: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Câu 1: (0,5 điểm) Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả? Câu 2: (1,0 điểm) Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy? Câu 3: (0,5 điểm) So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản không? Vì sao? Câu 4: (1,0 điểm) Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ trên. Câu 5: (3 điểm) Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy viết bài văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước. Phần II: Tạo lập văn bản ( 4 điểm) Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về đoạn thơ sau: Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. (Nói với con- Y Phương, 1980) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014 - 2015 Môn thi: NGỮ VĂN 9 Phần I: Đọc hiểu văn bản: Câu 1: (0,5 điểm) Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả? Đoạn 1: Viếng lăng Bác- Viễn Phương (0,25đ) Đoạn 2: Mùa xuân nho nhỏ- Thanh Hải (0,25đ) Câu 2: (1,0 điểm) Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy? Nguyện ước của các tác giả về lẽ sống cống hiến, mong ước được hóa thân vào những hình ảnh nhỏ bé ấy mà dâng hiến cho đời những gì tốt đẹp nhất một cách khiêm nhường, tự nguyện(0,5đ) Ý nghĩa sâu xa của các hình ảnh thơ được sáng tạo bằng nghệ thuật ẩn dụ đặc sắc (HS có thể chọn 1 hoặc nhiều hình ảnh để nêu ngắn gọn cách hiểu, miễn đúng: (0,5đ) Câu 3: (0,5 điểm) So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản không? Vì sao? Đây không phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản. Vì đây chỉ là biện pháp tu từ điệp ngữ trong 1 khổ thơ. Câu 4: (1,0 điểm) Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ trên: (HS có thể chọn một từ cảm thán, cách ngăn với câu bằng dấu phẩy. Vị trí trước hoặc sau TP chính của câu) VD: Chao ôi, các nhà thơ có ước mơ thật tuyệt vời! Hai khổ thơ chứa đựng ước nguyện chân thành, tuyệt quá! Ôi, thơ hay quá! vv--- Câu 5: (3 điểm) Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy viết bài văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước. HS có thể tạo một VB NLXH gồm 1 số ý cơ bản: Giải thích về lẽ sống cống hiến (Mỗi con người đều mong muốn được sống có ích cho xã hội, do đó, ngay từ khi tuổi còn trẻ, phải xây đắp ước mơ từ việc học tập, rèn luyện để sống có mục đích, có lý tưởng) Lý tưởng và lẽ sống của tuổi trẻ VN là chứa đựng tình yêu đối với cuộc đời, và khát vọng được hiến dâng những gì tốt đẹp nhất của mình để chung tay xây đắp quê hươngNiềm hạnh phúc khi sống có ích, góp phần làm đẹp cuộc đời từ những việc nhỏ ( Nêu biểu hiện, ý nghĩa) Phê phán những người lười biếng, sống buông thả, không hoài bão, ước mơ hoặc thiếu ý chí, tự ti, ích kỉ, ăn bám gia đình, xã hội Rút ra bài học nhận thức để có hướng phấn đấu, rèn luyện của tuổi trẻ VN (trở thành người có ích cho gia đình và xã hội) GV cân nhắc trong việc chấm phần tự luận ngắn. Có thể bài văn được chấm như sau : 0,5đ mở bài ; 0,5đ kết bài, còn đủ các ý chính, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, cho từ 1,5-2đ thân bài. Phần II: Tạo lập văn bản ( 4 điểm) Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về đoạn thơ 1. Yêu cầu chung: - Học sinh biết vận dụng phương pháp làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ đã học, kết hợp với các yếu tố biểu cảm, phân tích, tổng hợp nét đặc sắc về nghệt thuật và nội dung mà tác giả đã gửi gắm vào đoạn thơ...để hoàn thành bài viết hoàn chỉnh. - Bố cục bài làm chặt chẽ, cân đối. - Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, gợi cảm. - Không sai quá nhiều lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu cụ thể: - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, miễn sao đáp ứng đúng yêu cầu nội dung và phương thức biểu đạt của đề bài. - Khi chấm, GV cần tôn trọng những bài viết có phát hiện mới mẻ, có tính sáng tạo, độc đáo của HS + GV cần đánh giá cả hai mặt: Nội dung và hình thức ( Kĩ năng diễn đạt, lời văn ) của từng bài. 3. Dàn bài: A/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, đoạn thơ trong tác phẩm nào? Nội dung cơ bản? Thời điểm sáng tác. Nhận xét những nét cơ bản về nội dung, nghệ thuật; Trích dẫn đoạn thơ cần phân tích B/ Thân bài: Phân tích các ý cơ bản: + Niềm tự hào của người cha về mảnh đất quê hương với những phong tục tập quán và phẩm chất tốt đẹp thông qua các hình ảnh mộc mạc, gợi tả, đối lập, ẩn dụ, cách nói giàu hình ảnh đậm phong cách miền núi: “Thô sơ da thịt”- “Chẳng nhỏ bé”, “Đục đá kê cao quê hương” + Lời khuyên con chân thành, tha thiết chứa chan kì vọng của người cha về bước đường trưởng thành của con, mong con sống xứng đáng với truyền thống tốt đẹp của quê hươngVới lời thơ giản dị, mộc mạc và những hình ảnh thơ đẹp, giàu chất tạo hình: “Thô sơ da thịt”- “Không bao giờ nhỏ bé”, lời cha căn dặn và “Nói với con” vang lên như một mệnh lệnh, thực sự mở ra một chân trời ước mơ bay bổng cho thế hệ trẻ mọi thời đại (Hãy tiếp bước cha anh, thủy chung với quê hương, đất nước, không quay lưng, phản bội quê hương, trọn vẹn thủy chung, giàu ý chí để xây đắp quê hương) C/ Kết bài: Tổng hợp các ý chính đã phân tích (đánh giá nét đặc sắc của nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ), nhận xét về cách viết của tác giả. Liên hệ nhẹ nhàng bài học cho bản thân (về việc giữ gìn truyền thống dân tộc, tiếp bước các thế hệ cha anh) PHÒNG GD VÀ ĐT GÒ VẤP TRƯỜNG TÂY SƠN ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề chỉ có một trang) ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014 – 2015 Môn thi: NGỮ VĂN 9 (Thời gian làm bài: 90 phút) (Không tính thời gian phát đề) ĐỀ BÀI: (Gồm 4 câu) PHẦN I: ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: (6 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: ...Được tin con tập đi Cha mừng không ngủ được. Cha nằm đếm thầm thì Từng tiếng chân con bước. (Huy Cận) Câu 1: (1 điểm) Đoạn thơ trên của Huy Cận đã diễn tả niềm vui và xúc động của người cha khi được tin con mình tập đi. Tâm tình đó cũng giống với tâm tình của người cha trong một bài thơ mà em đã học ở lớp 9. Hãy nêu tên bài thơ, tên tác giả của bài thơ ấy và nét nổi bật trong phong cách thơ của tác giả này. Câu 2: (1 điểm) Hãy chọn trong bài thơ mà em vừa nêu 4 câu thơ có nội dung tương tự với đoạn thơ ở đề bài và viết lại nguyên văn. Câu 3: (1điểm) Chỉ ra hai phép liên kết được sử dụng trong 4 dòng thơ nêu trên của Huy Cận. Câu 4: (3 điểm) Từ tâm tình của người cha trong 4 câu thơ của Huy Cận và 4 câu thơ mà em vừa viết ở câu 2, hãy viết một văn bản nghị luận (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về tình phụ tử. PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN: Câu 5: (4 điểm) Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về . Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi (Hữu Thỉnh, Sang thu) Hết PHÒNG GD VÀ ĐT GÒ VẤP TRƯỜNG TÂY SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 3 trang) ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014 – 2015 Môn thi: NGỮ VĂN 9 (Thời gian làm bài: 90 phút) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐÁP ÁN ĐIỂM Câu 1 PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: -Nêu đúng tên bài thơ: Nói với con -Tên tác giả: Y Phương -Nét nổi bật về phong cách thơ: Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi. 0.25 0,25 0,5 Câu 2 HS chọn và viết đúng 4 câu thơ đầu trong bài “Nói với con” của Y Phương. (Sai 2 lỗi chính tả trừ 0,25đ ; thiếu, thừa hoặc sai một từ trừ 0,25đ) 1,0 Câu 3 -Phép lặp: cha, con -Phép liên tưởng: chân, bước, đi 0,5 0,5 Câu 4 Yêu cầu về kỹ năng: Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội. Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết vận dụng, phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận,..) Lời văn trong sáng, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục. -Không mắc lỗi về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp ; trình bày bài sạch đẹp. Yêu cầu về kiến thức: Giới thiệu được vấn đề nghị luận: tình phụ tử thiêng liêng. 0.5 -Giải thích hiểu thế nào về tình phụ tử. 0.25 -Ý nghĩa của tình cảm thiêng liêng đó đối với cuộc đời của mỗi con người. 0,75 -Nêu biểu hiện của tình phụ tử thiêng liêng mà em đã cảm nhận được hoặc đã từng xúc động khi chứng kiến. 0,75 -Phê phán những kẻ bất hiếu làm cha mình buồn lòng (có dẫn chứng cụ thể) 0.25 -Khẳng định giá trị của tình phụ tử. Nêu nhận thức và hành động của bản thân. 0,5 PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN: *Yêu cầu về kỹ năng: Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học (nghị luận về một đoạn thơ) Bố cục và hệ thống luận điểm sáng rõ, có tính logic. Biệt vận dụng kết hợp nhiều thao tác nghị luận: phân tích, giải thích, chứng minh, so sánh, mở rộng, bình luận,.. Đặc biệt, học sinh phải nắm vững thao tác phân tích các đặc sắc nghệ thuật (tu từ, hình ảnh, giọng điệu, kết cấu) và nội dung (ý thơ, cảm xúc của nhà thơ, các lớp nghĩa). Lời văn trong sáng, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục. Không mắc lỗi về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp; trình bày bài sạch đẹp. *Yêu cầu về kiến thức: a. Mở bài : +Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn thơ. + Khái quát nội dung cảm xúc của hai khổ thơ. 0.5 b. Thân bài : Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của hai khổ thơ : 1/ Khổ đầu : Cảm xúc của tác giả trước sự biến chuyển của thiên nhiên lúc sang thu: Học sinh cần nêu cảm nhận về: Những tín hiệu chuyển mùa trong thiên nhiên: hương ổi, gió se, sương chùng chình. Nghệ thuật dùng từ ngữ để biểu hiện cảm xúc rất tinh tế của tác giả: bỗng, phả, hình như Sự quan sát tinh tế và tâm hồn nhaỵ cảm của tác giả. 2/ Khổ cuối : Những suy ngẫm mang tính triết lý về cuộc đời và con người trước cảnh chuyển mùa: Những từ: vẫn còn, đã vơi, cũng bớt diễn tả mức độ giảm dần, lắng dần của nắng, mưa, của sấm chớprất phù hợp khi tả cảnh giao mùa. Hai câu thơ cuối vừa có nghĩa tả thực lại vừa kín đáo gửi gắm những suy ngẫm mang tính triết lý của nhà thơ: +Nghĩa tả thực: thiên nhiên từ cuối hạ sang đầu thu có nhiều chuyển biến. Mưa giảm dần nên sấm cũng không còn vang động dữ dội. Và hàng cây sau những tháng ngày chịu đựng mưa giông thì trưởng thành và vững vàng hơn. +Nghĩa ẩn dụ: “Sấm” là biểu tượng cho những biến cố bất ngờ tác động đến con người. “Hàng cây đứng tuổi” là biểu tượng cho con người từng trải đã đi qua những thử thách khó khăn trở nên chín chắn, vững vàng, sẵn sàng đón nhận những biến cố bằng thái độ chủ động, tự tin 3,0 c. KB: +Khái quát giá trị của 2 khổ thơ. +Cảm nghĩ của bản thân. 0,5 Lưu ý khi chấm Phần II Tạo lập văn bản : Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau, trình bày cảm nhận nhiều cách khác nhau: cảm nhận về nội dung rồi đến cảm nhận về nghệ thuật hoặc phân tích nghệ thuật để làm rõ nội dung Giám khảo cần đánh giá mức điểm dựa trên kỹ năng diễn đạt toàn bài. Điểm của từng phần chỉ có tính chất gợi ý và định hướng giúp giám khảo dễ nắm yêu cầu cơ bản của nội dung bài nghị luận chứ không phải là cơ sở để giám khảo đếm ý cho điểm một cách máy móc. PHÒNG GD VÀ ĐT GÒ VẤP TRƯỜNG THCS TRƯỜNG SƠN ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề chỉ có một trang) ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014 – 2015 Môn thi: NGỮ VĂN 9 (Thời gian làm bài: 90 phút) (Không tính thời gian phát đề) ĐỀ BÀI: PHẦN I: Đọc - hiểu văn bản (6 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: “Đất nước mình nhân hậu Có nước trời xoa dịu vết thương đau Em nằm dưới đất sâu Như khoảng trời đã nằm yên trong đất Đêm đêm, tâm hồn em toả sáng Những vì sao ngời chói, lung linh” (Khoảng trời hố bom – Lâm Thị Mỹ Dạ) Câu 1: Đoạn thơ trên gợi nhớ đến tác phẩm nào em đã học trong chương trình? Nêu tên tác giả? Nêu hoàn cảnh sáng tác? (1.0 điểm) Câu 2: Hãy cho biết ngôi kể trong tác phẩm em vừa nêu? Tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể ấy? (1.0 điểm) Câu 3: Kể tên các thành phần biệt lập? Chỉ ra 1 thành phần biệt lập có trong đoạn thơ trên? (1.0 điểm) Câu 4: Từ việc hiểu nội dung của tác phẩm trên, hãy viết một văn bản ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về lòng yêu nước của thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay? (3.0 điểm) PHẦN II: Tạo lập văn bản (4 điểm) Phân tích bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh để thấy được sự vận động của mạch cảm xúc trong bài thơ. HẾT (Học sinh làm bài trên giấy thi – Giám thị không giải thích gì thêm) HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN I: Đọc - hiểu văn bản (6 điểm) Câu 1: - Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” (0.25 điểm) - Tác giả Lê Minh Khuê (0.25 điểm) - Hoàn cảnh sáng tác: vào năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt. (0.5 điểm) Câu 2: - Ngôi kể thứ nhất hoặc qua lời kể của nhân vật Phương Định (nhân vật chính trong truyện) (0.5 điểm) - Tác dụng: chủ động thể hiện, tư tưởng, tình cảm qua cách nhìn, cách cảm của cô thanh niên xung phong Phương Định. (0.5 điểm) Câu 3: - Kể tên 4 thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán, phụ chú, gọi đáp (mỗi thành phần kể đúng 0.25 điểm) - Chỉ ra: (0.5 điểm) (Khoảng trời hố bom – Lâm Thị Mỹ Dạ) - Thành phần phụ chú Câu 4: (3 điểm) Học sinh viết
File đính kèm:
- BO_DE_THI_HOC_KY_II_LOP_9_TUYET_VOI_20150725_033710.doc