Báo cáo Thực hiện đánh giá thông tư 30 - Năm học 2015 -2016 - Trường Tiểu học Điền Hương
d) Đánh giá kết quả đạt được: ưu điểm, nhược điểm.
GV với tinh thần trách nhiệm cao, thường xuyên kiểm tra, rút kinh nghiệm
việc thực hiện Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT trong sinh hoạt chuyên môn của tổ
khối, hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời nên đa số giáo viên trong tổ thực hiện tốt các quy
định của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT.
Công tác tổ chức kiểm tra định kì được thực hiện nghiêm túc theo đúng văn
bản hướng dẫn của cấp trên. Tất cả giáo viên đều “Ra đề và thẩm định đề”, thực
hiện việc ra đề và thẩm định đề đã có từ năm học trước, đồng thời được sinh hoạt
trong sinh hoạt chuyên môn của trường trước khi thực hiện việc ra đề và thẩm định
đề nên giáo viên đã hoàn thành việc ra đề theo đúng quy định, giáo viên thực hiện
ra đề đảm bảo đúng chuẩn kiến thức kĩ năng và các văn bản hướng dẫn.
- 100% GV trong tổ thực hiện ghi chép sổ nhật kí dạy học.
- Giáo viên thực hiện đúng theo quy định Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT
trong soạn bài, lên lớp dạy, đánh giá, nhận xét học sinh, thực hiện đánh giá thường
xuyên dưới các hình thức như nhận xét bằng lời hoặc ghi nhận xét vào vở của học
sinh một cách thiết thực, Giáo viên đã nhận xét cụ thể, chỉ ra được lỗi sai cần khắc
phục để học sinh sửa chữa và nội dung nhận xét thể hiện được quá trình học tập, sự
tiến bộ, kết quả học tập của học sinh, những năng lực, phẩm chất mà học sinh đạt
được.
TRƯỜNG TH ĐIỀN HƯƠNG TỔ CM 4-5 Số: 03/TCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Điền Hương, ngày 10 tháng 5 năm 2016 BÁO CÁOTHỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ THÔNG TƯ 30 NĂM HỌC 2015 -2016 1. Quá trình chỉ đạo, thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30 năm học 2015 - 2016: a) Chỉ đạo của Sở và Phòng GD&ĐT. b) Thuận lợi: - Được các cấp, các ngành, lãnh đạo trường quan tâm, chỉ đạo sâu sát. - Giáo viên được tập huấn TT30 - CM và tổ CM thường xuyên kiểm tra nhắc nhở thực hiện TT30 - Do đã qua năm thứ 2 thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT nên hầu hết giáo viên, phụ huynh và học sinh đã quen dần với việc đánh giá bằng nhận xét. Các ý kiến thắc mắc hay không hài lòng với việc “không chấm điểm số” cho học sinh hầu như không còn. Số lượng học sinh được nhận xét trong mỗi tiết học, mỗi buổi học cũng được tăng nhiều so với năm học trước. * Khó khăn, vướng mắc Trong quá trình đánh giá học sinh, GV phải suy nghĩ ghi lời nhận xét phù hợp; làm sao vừa phải đánh giá đúng năng lực học tập vừa phải mang tính động viên, khuyến khích làm được điều này không dễ và mất rất nhiều thời gian. Bởi vì mỗi HS sai một dạng khác nhau, có lúc sai sót nhiều lỗi trong một bài học mà vận dụng lời khen nhiều chê ít. Giáo viên còn khó khăn trong việc khái quát lời nhận xét ngắn gọn, thể hiện được đầy đủ nội dung cần nhận xét để ghi nhật kí nên mất nhiều thời gian, lời nhận xét dễ dẫn đến chung chung. Theo quy định, lời nhận xét phải tinh tế, tránh làm tổn thương HS và không được lặp lại... vì thế GV phải mất nhiều thời gian, nhất là ở lớp có học sinh đông. Cùng với việc nhận xét theo ngày ( sổ nhật kí dạy học) thì cuối học kỳ, cuối năm học, GV phải đánh giá, ghi chép vào học bạ, tốn rất nhiều thời gian. Đó là phụ huynh có thói quen đã lâu, xác định việc học tập của con qua điểm số, do đó nhận xét của GV được cho là chung chung, không rõ ràng, cụ thể năng lực học tập của mỗi em. Vì vậy, có nhiều phụ huynh không đồng tình theo cách đánh giá mới và cho rằng điểm số vẫn thực chất hơn. Một số phụ huynh chưa quan tâm hoặc chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của con em, nên ít đọc hoặc thậm chí không đọc lời nhận xét của giáo viên từ đó việc phối hợp đề ra biện pháp giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, cũng có phụ huynh rất quan tâm nhưng chưa quen với cách ghi nội dung nhận xét, khen thưởng như hiện nay nên vẫn đặt nặng áp lực thành tích học tập cho con em mình (phải đạt các danh hiệu như: hoc sinh Giỏi, học sinh xuất sắc). Về phía phụ huynh, việc thay đổi cách đánh giá, nhất là không chấm điểm thường xuyên, HS sẽ thấy nhẹ nhàng, giảm áp lực trong học tập. Nhưng ngược lại, điều này cũng tạo ra sự nhàm chán cho các em khi lời nhận xét của GV không có gì mới, chỉ chung chung. Nhiều phụ huynh cho rằng nhận xét làm giảm động lực học tập của các em và phụ huynh cũng khó đánh giá cụ thể, chính xác mức độ học tập của con minh. nhiều HS khi được hỏi, đều trả lời "thích được cô giáo cho điểm hơn là ghi nhận xét” Thông tư 30 chưa thay đổi đồng bộ với đổi mới cách dạy, cách học và còn nhiều hồ sơ, sổ sách, gây áp lực cho GV trong việc đổi mới đánh giá HS. Cụ thể, nhiều giáo viên chưa biết cách nhận xét nên mất nhiều thời gian ghi lời nhận xét thường xuyên vào vở học sinh và vào sổ nhật kí. Giáo viên gặp khó khăn trong việc ghi nhận xét về kiến thức, năng lực, phẩm chất của học sinh; vốn từ ngữ chưa được phong phú nên có sự trùng lắp trong những nhận xét. đánh giá thường xuyên đối với tất cả các môn học, hoạt động giáo dục: "hoàn thành”. Nhưng trong sổ học bạ không có ô để ghi mục này. Việc ghi kết quả vào học bạ cũng mất rất nhiều thời gian vì một năm phải nhận xét các môn học và các nội dung đánh giá 2 lần. Riêng đối với GV dạy các môn đặc thù phải ghi nhận xét cho HS toàn trường nên rất khó khăn về thời gian. Một số GV chữ viết chưa đẹp, chưa chuẩn nhưng lại phải ghi nhận xét vào vở HS, đặc biệt là nhận xét trong vở luyện viết chữ đẹp sẽ rất bất cập. Nhiều GV, phải tranh thủ nhận xét trong giờ giải lao, ngày nghỉ trong tuần và cả ở nhà. Mặt khác, thời gian ghi nhận xét HS làm ảnh hưởng đến thời gian dành cho việc nghiên cứu bài, làm đồ dùng dạy học và nhất là thời gian phụ đạo cho đối tượng HS yếu, từ đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng HS. c) Giải pháp đã làm để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc (với từng đối tượng trên). Đã thực hiện nhũng giải pháp sau: Tuyên truyền nội dung đánh giá của thông tư 30 tới giáo viên trong tổ, tới phụ huynh, học sinh. Tư vấn về cách ghi lời nhận xét, cách nhận xét bằng lời cho giáo viên trong tổ. Sinh hoạt huyên môn tổ khối bàn về cách thực hiện đánh giá học sinh theo thông tư 30 cho có hiệu quả, tổ chức chuyên đề về đánh giá học sinh theo thông tư 30/BGD...trong những buổi sinh hoạt. d) Đánh giá kết quả đạt được: ưu điểm, nhược điểm. GV với tinh thần trách nhiệm cao, thường xuyên kiểm tra, rút kinh nghiệm việc thực hiện Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT trong sinh hoạt chuyên môn của tổ khối, hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời nên đa số giáo viên trong tổ thực hiện tốt các quy định của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT. Công tác tổ chức kiểm tra định kì được thực hiện nghiêm túc theo đúng văn bản hướng dẫn của cấp trên. Tất cả giáo viên đều “Ra đề và thẩm định đề”, thực hiện việc ra đề và thẩm định đề đã có từ năm học trước, đồng thời được sinh hoạt trong sinh hoạt chuyên môn của trường trước khi thực hiện việc ra đề và thẩm định đề nên giáo viên đã hoàn thành việc ra đề theo đúng quy định, giáo viên thực hiện ra đề đảm bảo đúng chuẩn kiến thức kĩ năng và các văn bản hướng dẫn. - 100% GV trong tổ thực hiện ghi chép sổ nhật kí dạy học. - Giáo viên thực hiện đúng theo quy định Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT trong soạn bài, lên lớp dạy, đánh giá, nhận xét học sinh, thực hiện đánh giá thường xuyên dưới các hình thức như nhận xét bằng lời hoặc ghi nhận xét vào vở của học sinh một cách thiết thực, Giáo viên đã nhận xét cụ thể, chỉ ra được lỗi sai cần khắc phục để học sinh sửa chữa và nội dung nhận xét thể hiện được quá trình học tập, sự tiến bộ, kết quả học tập của học sinh, những năng lực, phẩm chất mà học sinh đạt được. -Thực hiện tốt việc bầu chọn, khen thưởng học sinh tại lớp, giáo viên chủ nhiệm chủ động, hướng dẫn học sinh bầu chọn những học sinh nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc về một trong 3 nội dung đánh giá, có nhiều hình thức tham khảo ý kiến cha mẹ học sinh để lập danh sách đề nghị hiệu trưởng khen thưởng theo đúng Điều 16, Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT Thông tư 30 đã thể hiện được những mặt tích cực như giáo viên đã tiếp cận cách đánh giá mới có nhiều tiến bộ; mà có sự nhận xét thường xuyên của mỗi cá nhân học sinh qua từng tiết học, từng hoạt động dạy - học. Học sinh tiểu học đã "thoát" được khái niệm hạnh kiểm tốt và hạnh kiểm không tốt. Cách đánh giá này cũng phá bỏ những khoảng cách giữa các học sinh trong lớp; đồng thời, giúp mối quan hệ thầy - trò thân mật và gần gũi hơn và cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình giáo dục con cái cùng với nhà trường Những HS có học lực yếu hơn không bị áp lực, tự ti, một mặt nào đó các em được khích lệ và động viên, giúp các em có hướng phấn đấu, vươn lên trong học tập. GV và phụ huynh quan tâm đến HS nhiều hơn, HS được phát triển một cách toàn diện, tăng sự gắn kết giữa gia đình với nhà trường. Trong đánh giá, không có sự phân biệt HS giỏi, khá, trung bình, yếu, HS không bị mặc cảm, áp lực về điểm số. GV kịp thời phát hiện tiến bộ của HS để động viên, khích lệ và phát hiện những hạn chế để hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình học tập. Đánh giá theo thông tư 30 thực sự mang tính nhân văn, vì sự tiến bộ của HS. Đánh giá bằng nhận xét đã công nhận kết quả và chỉ ra cho học sinh chỗ nào học sinh làm đúng, chỗ nào học sinh còn thiếu, chưa đúng để học sinh còn có hướng khắc phục và cố gắng, giáo viên có biện pháp hỗ trợ để bù lấp chỗ trống chứ không phủ định hoàn toàn kết quả bài làm của học sinh như chỉ đánh giá chỉ bằng điểm sô. đ) Bài học kinh nghiệm. - Sự đoàn kết nhất trí của tập thể tổ khối trong sinh hoạt chuyên môn - Luôn luôn lắng nghe tâm tư nguyện vọng tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất về thời gian và công việc của cấp lãnh đạo đối với giáo viên -Tổ chức tập huấn rút kinh nghiệm thường xuyên về đánh giá HS cho GV trong sinh hoạt chuyên môn tổ, trường để học hỏi. - Sự chỉ đạo phối hợp giáo dục nhà trường- giáo dục gia đình - giáo dục xã hội kịp thời sẽ đạt hiệu quả cao - Giáo viên công tâm, nhiệt tình luôn tìm tòi học hỏi, trau dồi vốn từ ngữ để có khả năng viết nhận xét, đánh giá HS. - Không quan liêu, gần gũi, thương yêu học sinh, suy nghĩ chin chắn trước khi nhận xét để học sinh có ý chí vươn lên trong học tập. Đặc biệt thường xuyên gặp gỡ trao đổi với phụ huynh học sinh giúp HS tiến bộ trong giáo dục phẩm chất và năng lực. - Sự động viên, nhắc nhở kịp thời của cấp lãnh đạo giúp GV thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra. 2. Kiến nghị, đề xuất và giải pháp thực hiện tiếp theo: a) Kiến nghị, đề xuất. - Nên bỏ sổ ghi nhận kí của giáo viên - Trong công tác thi đua khen thưởng nên đặt chất lượng các môn học và hoạt động giáo dục, phẩm chất của học sinh làm cốt lõi, làm trung tâm không nên chỉ lấy thành tích các hội thi của giáo viên để xếp thi đua cá nhân. b) Giải pháp. - Thành lập tổ tư vấn cấp trường để giúp đỡ giáo viên thực hiện nhận xét, đánh giá thường xuyên bằng "lời nói" hoặc “viết” nhận xét, tổng hợp kết quả đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT - Giới thiệu, tuyên dương, nhân rộng GV thực hiện hiệu quả. -Tiếp tục tuyên truyền, trao đổi, giải thích các thắc mắc của cha mẹ học sinh về mục đích đánh giá, ưu điểm mang tính giáo dục, nhân văn của việc đổi mới trong nhận xét, đánh giá học sinh. kiên trì giải thích đến cha mẹ HS hiểu rõ về ý nghĩa, cách thức và sự phối hợp các thành phần tham gia đánh giá HS tiểu học. Giảm áp lực công việc về hành chính, hồ sơ sổ sách... cho GV, tạo điều kiện để GV dành nhiều thời gian cho công việc chuyên môn, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên HS tự sửa lỗi, hoàn thành nội dung học tập, tiến bộ, tự tin, sáng tạo. Có thể chúng ta, nên kết hợp giữa định tính và định lượng trong đánh giá, xếp loại HS, bởi nếu chỉ nhận xét mà không kiểm tra, cho điểm thì sẽ tạo sức ỳ đối với mỗi HS. Riêng với những bài làm dưới mức trung bình thì không cho điểm mà trực tiếp động viên, hướng dẫn, giúp đỡ từng em. Tiếp tục bồi dưỡng kĩ năng ra đề, thẩm định đề cho giáo viên Phân tích những nguyên nhân của hạn chế do giáo viên mất quá nhiều thời gian cho việc đánh giá; quá tải về sổ sách ghi nhận xét, đánh giá; trình độ của giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên còn hạn chế về tư duy ngôn ngữ... Để khắc phục cần tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với phụ huynh học sinh để có thông tin đánh giá toàn diện năng lực, phẩm chất học sinh thông qua trao đổi bằng lời. Để TT30 thực sự phát huy tác dụng với những ưu điểm của nó và phụ huynh có thể yên tâm về đánh giá nhận xét của GV thì phải giảm áp lực đối với GV, khi đó GV có thời gian đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy, cần phải có sự đồng bộ từ cách quản lý đến việc thực hiện TT30. Nơi nhận: - GV trong tổ - CM - Website của Trường - Lưu tổ. TỔ TRƯỞNG Lê Thị Kim Đức
File đính kèm:
- GIAO_AN_LOP_5.pdf