Bài thu hoạch tự học Bồi dưỡng thường xuyên - Module TH7: Xây dựng môi trường học tập thân thiện - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Thị Mỹ Trang

1. Môi trường học tập thân thiện bao gồm:

Môi trường học tập là nơi diễn ra quá trình học tập của trẻ, bao gồm: môi trường vật chất và môi trường tinh thần.

- Môi trường vật chất: Là toàn bộ không gian (cả trong hoặc ngoài phòng học), nơi diễn ra quá trình dạy - học, mà ở đó có các yếu tố như bảng, bàn ghế, ánh sáng, âm thanh, không khí, cách sắp xếp không gian phòng học.

Không gian lớp học là yếu tố tác động quyết định đến môi trường vật chất. Nó có hai hình thái: vật chất và tâm lí. Không gian vật chất là vùng bao quanh có thể giới hạn bởi một biên giới khó nhìn thấy được. Nó duy trì một khoảng cách với người bên cạnh và cần được tôn trọng. Không gian được coi là “vùng đất" thuộc về cá nhân hoặc một nhóm học sinh: lớp học, bàn học, chỗ để sách vở, chỗ học. Mỗi không gian bao hàm những đặc thù của người sử dụng. Trong không gian cá nhân, mỗi người cảm thấy có nhu cầu được ở một mình, có sự ấm cúng, thoái mái, tự tinh cho hoạt động. Ngược lại, chính không gian này sẽ làm cho học sinh cảm thấy bị gò bó, chật hẹp khi tham gia các hoạt động học tập. Vì vậy, khi bố trí chỗ ngồi, cần quan tâm đến đặc điểm học sinh như: thuận tay trái/phải, học sinh khuyết tật, học sinh quá cao/quá thấp.

Các điều kiện về không khí cũng thuộc về yếu tố không gian. Không khí trong lành, mát mẻ ỏ nơi học tập tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động cá nhân và cho sự thoải mái của học sinh. Không khí ẩm thấp, nặng nề nhanh chóng dẫn đến sự mệt mỏi, chán nản. Trời nóng hoặc lạnh quá đều dẫn đến sự thiếu hào hứng cho người học.

 

doc9 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 650 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thu hoạch tự học Bồi dưỡng thường xuyên - Module TH7: Xây dựng môi trường học tập thân thiện - Năm học 2015-2016 - Nguyễn Thị Mỹ Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân cách trong mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố để có sự đánh giá đúng đắng.
Môi trường học tập thân thiện là gì?
Các hoạt động dạy học và kết quả nhận được có những tình huống phức tạp. Đó là, học sinh có thể chăm chỉ ở môn học này nhưng lại nghịch ngợm ở môn học khác; giờ học này thì hứng thú và tích cực học tập, nhưng giờ học khác thì thụ động và không tập trung; bài học này được tổ chức rất thành công ở lớp A, nhưng lại rất hạn chế ở lớp B... Tại sao lại như vậy?
Môi trường đã can thiệp, hội nhập một cách thiết thực trong việc dạy học. Người giáo viên phải tạo ra một môi trường học tập có ảnh hưởng đến động lực cố gắng của HS, tạo cho các em sự tự tin vào bản thân và tăng cường sự giao tiếp, đánh giá tích cực lẫn nhau. Người giáo viên đó đã tạo nên một môi trường học tập tích cực (MTHTTT) (ở một góc độ).
Vậy môi trường học tập là gì? Với quan điểm coi môi trường như một tập hợp phức tạp các yếu tố khác nhau, môi trường học tập gồm tập hợp các yếu tổ ảnh hưởng đến việc dạy và học. 
Môi trường học tập thân thiện bao gồm:
Môi trường học tập là nơi diễn ra quá trình học tập của trẻ, bao gồm: môi trường vật chất và môi trường tinh thần.
Môi trường vật chất: Là toàn bộ không gian (cả trong hoặc ngoài phòng học), nơi diễn ra quá trình dạy - học, mà ở đó có các yếu tố như bảng, bàn ghế, ánh sáng, âm thanh, không khí, cách sắp xếp không gian phòng học...
Không gian lớp học là yếu tố tác động quyết định đến môi trường vật chất. Nó có hai hình thái: vật chất và tâm lí. Không gian vật chất là vùng bao quanh có thể giới hạn bởi một biên giới khó nhìn thấy được. Nó duy trì một khoảng cách với người bên cạnh và cần được tôn trọng. Không gian được coi là “vùng đất" thuộc về cá nhân hoặc một nhóm học sinh: lớp học, bàn học, chỗ để sách vở, chỗ học... Mỗi không gian bao hàm những đặc thù của người sử dụng. Trong không gian cá nhân, mỗi người cảm thấy có nhu cầu được ở một mình, có sự ấm cúng, thoái mái, tự tinh cho hoạt động. Ngược lại, chính không gian này sẽ làm cho học sinh cảm thấy bị gò bó, chật hẹp khi tham gia các hoạt động học tập. Vì vậy, khi bố trí chỗ ngồi, cần quan tâm đến đặc điểm học sinh như: thuận tay trái/phải, học sinh khuyết tật, học sinh quá cao/quá thấp...
Các điều kiện về không khí cũng thuộc về yếu tố không gian. Không khí trong lành, mát mẻ ỏ nơi học tập tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động cá nhân và cho sự thoải mái của học sinh. Không khí ẩm thấp, nặng nề nhanh chóng dẫn đến sự mệt mỏi, chán nản. Trời nóng hoặc lạnh quá đều dẫn đến sự thiếu hào hứng cho người học.
Ánh sáng cũng có tầm quan trọng to lớn cho việc nhìn, quan sát khi học tập. Có ít nhất 50% năng lực của não tham gia vào xử lí các hình ảnh đến với con người từ bên ngoài. Những hình ảnh nhìn thấy được bao quát rộng hơn là những hình ảnh được nghe. Do đó trẻ em sẽ bị ức chế nếu nhìn mà không thấy rõ.
Âm thanh ở một lớp học có thể ồn ào hoặc hài hoà. Thường thì giọng nói êm ái, dễ chịu sẽ thuận lợi hơn cho sự chú ý, tập trung và giao tiếp. Những tiếng chói tai, thì thầm, rì rầm hoặc oang oang của giọng nói sẽ gây khó chịu cho quá trình dạy học, gây nên sự mất chú ý, đãng trí và dễ bị kích động.
Môi trường tinh thần: Là toàn bộ mối quan hệ tác động qua lại giữa GV, HS, nhà trường, gia đình và cộng đồng.
Gia đình là môi trường sống đầu tiên của học sinh, đó là nơi sinh ra, nuôi dưỡng và giáo dục các em, và cha mẹ là những nhà giáo dục đầu tiên. Nếp sống gia đình, mối quan hệ tình cảm của các thành viên, trình độ văn hoá, sự gương mẫu và phương pháp giáo dục của cha mẹ có ảnh hường rất lớn tới sự phát triển tâm lí, ý thức, hành vi của học sinh.
Nhà trường, với sứ mệnh kép là đảm bảo truyền thụ kiến thức và giáo dục học sinh, như là yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng to lớn đến việc học tập, rèn luyện của học sinh. Cụ thể, nhà trường là nơi cung cấp kiến thức một cách hệ thống cho người học, là nơi giáo dục các phẩm chất đạo đức của nhân cách cho người học, nhà trường giúp cho người học tự chủ và đào tạo người học trở thành một công dân có trách nhiệm.
Xã hội, với các truyền thống, giá trị, định hướng kinh tế, chính trị và tôn giáo, có ảnh hưởng gián tiếp tới việc dạy học và giáo dục học sinh. Môi trường xã hội ảnh hưởng tới quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh thường qua hai hình thúc là tự phát và tự giác. Những ảnh hưởng tự phát bao gồm các yếu tố tích cực và tiêu cực của đời sống xã hội vô cùng phức tạp do cá nhân tự lựa chọn theo nhu cầu, húng thú, trình độ tự giáo dục của mình. Những ảnh hưởng tự giác là những tổ hợp tác động trực tiếp hay gián tiếp có hướng đích, có nội dung, có phương pháp, bằng nhiều hình thức của các tổ chức, cơ quan, đoàn thể xã hội.
Tập thể và các tổ chức hoạt động của tập thể học sinh như Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển nhân cách của các em. Tập thể với tư cách là cộng đồng đặc biệt được tổ chức ở trình độ cao, có tôn chỉ mục đích, nội dung hoạt động, có kỉ luật, tạo điều kiện tốt cho học sinh sống, hoạt động và giao lưu. Giáo dục hiện đại rất coi trọng giáo dục tập thể, coi tập thể là môi trường để học sinh giao lưu, tương tác, là phương tiện để giáo dục học sinh. Mỗi quan hệ bạn bè có ảnh hưởng hằng ngày, hằng giờ đến học sinh.
Như vậy có thể thấy, việc xây dựng MTHTTT có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. MTHTTT chính là môi trường học tập mà ở đó trẻ được tạo điều kiện để học tập có kết quả, được an toàn trong sự bảo vệ, được công bằng và dân chủ, được phát triển sức khỏe thể chất và tinh thần.
Trường học có MTHTTT là trường học có:
+ Môi trường vật chất: an toàn, vệ sinh, lành mạnh, có công trình vệ sinh, nước sạch, hàng rào, cây xanh, thảm cỏ, sân chơi, bãi tập, có phòng học đủ ánh sáng, bàn ghế phù hợp, có các phương tiện tối thiểu cho việc dạy và học...
+ Môi trường tinh thần: thân ái, chan hoà, bình đẳng, không phân biệt tôn giáo, dân tộc, gia đình, không có tệ nạn xã hội; thầy cô giáo thân thiết với trẻ, khuyến khích học sinh học tập và phát triển.
Có thể tóm tắt 6 yếu tố chính của MTHTTT là: lành mạnh, thân thiện, an toàn, vệ sinh, hiệu quả và có sự tham gia tích cực của cộng đồng.
Câu 2: Tại sao cần phải xây dựng môi trường học tập thân thiện? Môi trường học tập thân thiện có vai trò như thế nào đối với quá trình dạy học?
Trả lời:
Cần phải xây dựng môi trường học tập thân thiện vì:
Nhằm tăng khả năng tiếp cận giáo dục cơ bản cho trẻ. Các em sẽ được tiếp cận công bằng tại một môi trường mà tại đó các em được lắng nghe, được tôn trọng và bảo vệ. Môi trường học tập thân thiện sẽ thu hút được trẻ em đến trường, góp phần đảm bảo quyền được đi học và đảm bảo học hết cấp của HS.
Trong quá trình dạy học, GV và HS là chủ thể của hoạt động dạy học, sự tương tác giữa GV và HS giữ vai trò trung tâm trong nhà trường và môi trường học tập ảnh hưởng rất quan trọng đến quá trình dạy học. Nếu GV và môi trường giáo dục tạo điều kiện để HS có động cơ đúng và có húng thú học thì HS sẽ tham gia hoạt động học một cách tích cục. Môi trường có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn đến giáo viên cũng như HS, vì vậy cần phải có một môi trường học tập thuận lợi nhất để nâng cao hiệu quả của việc dạy học.
2. Vai trò của môi trường học tập thân thiện đối với quá trình dạy học:
Việc xây dựng MTHTTT đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng giáo dục về phương pháp giảng dạy và sự phù hợp của giáo dục. Các phương pháp giảng dạy sẽ được điều chỉnh và sửa đổi phù hợp dựa trên nhu cầu của học sinh, thông qua đó cũng nâng cao được sự tham gia tích cực của các em trong việc học tập. Mỗi môn học, mỗi giáo viên đổi mới phương pháp dạy học phù hợp sẽ gây hứng thú và giảm bớt căng thẳng cho HS trong giờ học, giúp các em hiểu rõ bài hơn, ví dụ như việc sử dụng các dụng cụ trực quan hỗ trợ cho việc dạy học hay khuyến khích tinh thần làm việc theo nhóm. Sự phát triển toàn diện của trẻ sẽ được tăng cường thông qua việc lồng ghép nội dung thực tiễn vào trong giảng dạy. Các em HS sẽ có những cái nhìn thực tế hơn về cuộc sống ngoài các định nghĩa và lí thuyết trên sách vờ. Ví dụ như việc lồng ghép kĩ năng ứng xử, giao tiếp hay các kĩ năng tự bảo vệ trong các hoạt động ngoại khoá là rất thiết thực. Tóm lại, nhà trường thân thiện được xây dựng để là nơi mà HS được học tập theo phương pháp tích cục, được vui chơi, khám phá và chuẩn bị cho cuộc sống.
Thêm vào đó, xây dựng trường học thân thiện sẽ tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ, bền vững giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng cùng hướng tới xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh và thân ái. Khi có sự đóng góp, đồng thuận và nỗ lực của gia đình, nhà trường và cộng đồng thì việc cải thiện các điều kiện cơ sở vật chất và chăm sóc sức khỏe của HS trong nhà trường sẽ được quan tâm đúng mức. Từ đó, môi trường tâm lí xã hội cũng được cải thiện hơn. Nhà trường thân thiện là nơi đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng cho việc dạy và học của thầy cô giáo và các em học sinh, là nơi tạo dựng được sự an toàn, lành mạnh, văn minh và phù hợp với tâm lí của đối tượng thụ hưởng.
Nhìn chung, môi trường giáo dục có tác động quan trọng tới sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, cung cấp phương tiện cho hoạt động và giao tiếp của học sinh, nhờ đó mà mỗi học sinh chiếm lĩnh được những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ, hành vi và thói quen tốt đẹp trong học tập và cuộc sống. Người GV cần đánh giá đúng vai trò của môi trường giáo dục đối với việc học tập, rèn luyện của học sinh, trên cơ sở đó tích cực tổ chức cho học sinh và cùng với học sinh, giáo viên và cán bộ khác trong nhà trường cải tạo và xây dựng môi trường học tập theo hướng tích cực, an toàn và thân thiện với mọi trẻ em.
Câu 3: Anh (chị) hãy nêu những biện pháp để xây dựng môi trường học tập thân thiện về vật chất và tinh thần.
Trả lời:
Xây dựng môi trường học tập thân thiện trong nhà trường về vật chất:
 Không gian hoạt động của giáo viên và học sinh:
Từ trước đến nay, chúng ta vẫn quen cách nghĩ trong lớp học phải có bục giảng, bàn - là chỗ làm việc của GV. Cách bố trí này tạo ra khoảng cách giữa GV và HS, định ra khoảng không gian của GV và khoảng không gian cho HS. Cách bố trí như vậy không phù hợp.
Chỗ làm việc của GV ở vị trí có thể quan sát được hoạt động của toàn lớp và khi cần có thể đến giúp đỡ từng HS theo con đường ngắn nhất. Với yêu cầu này, chỗ làm việc của GV rất linh hoạt, không cố định ở một vị trí nhất định.
Nơi hoạt động của HS tuỳ thuộc vào diện tích của phòng học, tổ nhóm HS, yêu cầu từng hoạt động, không cố định ở một vị trí. Khi GV bố trí cho từng HS ngồi ở đâu là do yêu cầu của từng hoạt động, từng buổi dạy, tiết học. Chẳng hạn:
+ Xếp HS ngồi theo hàng quay về cùng một hướng.
+ Xếp HS ngồi theo nhóm, mỗi nhóm có một vị trí.
+ Xếp HS ngồi theo hình chữ U.
Bố trí sắp xếp thiết bị trong phòng học:
Sắp xếp thiết bị trong phòng học là việc làm để xây dựng môi trường học tập thân thiện. Bảng, bàn ghế, tủ, đồ dùng dạy học, ánh sáng, màu sắc tường lớp học... được bố trí, sắp xếp hợp lí tạo không gian học tập thoải mái, nhẹ nhàng cho cả GV và HS.
Xây dựng các góc bộ môn:
Góc bộ môn trong phòng học là khu vực chuyên biệt dành để trưng bày các thiết bị, đồ dùng giảng dạy, học tập của từng bộ môn (góc Tiếng Việt, góc Toán, góc Tự nhiên - Xã hội, góc của các bộ môn khác); ngoài ra GV có thể trang trí quanh các cột và trần nhà.
Xây dựng môi trường học tập thân thiện trong nhà trường về vật chất:
Xây dựng môi trường thân thiện giữa giáo viên và học sinh:
Mối quan hệ giữa GV và HS là một trong những nội dung của môi trường tinh thần trong lớp học thân thiện. Mối quan hệ giữa GV và HS được biểu hiện ở sự tôn trọng HS, thương yêu HS và hết lòng vì HS thân yêu. Các biểu hiện này được thể hiện thông qua các hoạt động cụ thể của GV trong quá trình dạy học, như qua: kế hoạch dạy học; giáo án, đồ dùng dạy học; phương pháp dạy học; thái độ, cách ứng xử, ngôn ngữ;...
Bố trí chỗ ngồi hợp lí cho HS ở trong lớp có ảnh hưởng tới sự tham gia tích cực của các em. Ví dụ, nếu các em gái hay ngượng ngùng, sợ bị GV hỏi có thể không trả lời được thì có thể để các HS này ngồi với vị trí thích hợp làm cho các em tự tin hơn. Trẻ em trai và trẻ em gái có thể không muốn ngồi gần nhau do những cấm kị trong văn hoá hoặc do nội dung nhạy cảm của bài học, khi đó GV có thể cho HS quyền lựa chọn chỗ ngồi. Điều này cũng là một biểu hiện của sự nhạy cảm về giới.
Quan tâm về giới: Trong phân công các nhiệm vụ, GV lưu tâm đến tính công bằng giới giữa các HS nam và HS nữ, không nên phân công các công việc có tính khuôn mẫu về giới.
HS tham gia quyết định trang trí và sử dụng không gian lớp học, cho phép các HS bày tỏ ý kiến về những quyết định có ảnh hưởng đến môi trường học tập thân thiện.
Ngôn ngữ của GV: gần gũi, thân thiện với trẻ, không quát mắng, hoặc xúc phạm, miệt thị trẻ...
Mối quan hệ giữa GV và HS
Thân thiện
Chưa thân thiện
GV gần gũi, khuyến khích, động viên, giúp đỡ HS
GVHS lo lắng, sợ hãi
Tất cả HS đều được tạo cơ hội tham gia hoạt động học tập.
GV chỉ tập trung
HS được tham gia phát biểu ý kiến và được GV tôn trọng.
... sợ sệt, thiếu tự tin khi trình bày...
GV.
HS tin tưởng, mạnh dạn nêu ý kiến thắc mắc với GV.
... sợ sệt, thiếu tự tin khi trình bày...
GV.
Về mối quan hệ của GV- HS: GV không nên có những hành động như đánh đập, chửi mắng HS. GV cần sử dụng nhiều hơn các phương pháp giảng dạy cho những HS có sự khác biệt nhau. Như cần phải dạy HS cách học. GV cần có nhiều sự khám phá những ý tưởng mới nhờ giao tiếp thường xuyên với mọi người trong và ngoài nhà trường. Nhờ việc áp dụng những ý tường mới này, GV có thể khuyến khích HS của mình hứng thú học tập hơn, sáng tạo hơn và chú tâm hơn. Qua đó các em, cha mẹ các em có thể đóng góp cho GV những ý kiến phản hồi tích cực. Họ có thể nhận được sự hậu thuẫn không ngừng của cộng đồng và được khen thưởng về những việc tốt mà họ đang làm. Chỉ trong trường học thân thiện GV mới có thể có nhiều tình nguyện viên hỗ trợ họ trong lớp học, giúp họ giảm bớt khối lượng công việc. Dưới sự hướng dẫn của GV, những tình nguyện viên này sẽ có khả năng và nhiệt tình giúp đỡ, nhất là khi họ hiểu được trẻ học được những gì ở lớp và điều đó quan trọng như thế nào đối với cuộc sống của con em họ và gia đình họ. Với việc tìm cách vượt lên những khó khăn trong lớp học, GV có thể phát triển được những thái độ và cách cư xử tích cực đối với con người, với trẻ em trong những hoàn cảnh khác nhau.
Sự quan tâm của giáo viên đối với học sinh trong lớp: Nhiều trường hợp HS sợ đến trường, hoặc bỏ học chỉ vì những lí do rất đơn giản như: cô giáo mắng vì quần áo không sạch, cô mắng vì chậm nộp tiền, cô phạt vì ngủ gật, cô phạt vì chưa thuộc bài, chưa làm bài tập, cô đối xử chưa công bằng... Ngược lại, các em rất thích đến trường học vì cô dạy hay, cô quan tâm tới sự tiến bộ trong học tập, cô ân cần chỉ bảo khi HS không biết, cô hay dạy hát, tổ chức các trò chơi...Sự quan tâm của giáo viên thể hiện ở những khía cạnh khác nhau:
Lời nói: Lời nói của giáo viên cần phải nhẹ nhàng, ấm áp sao cho HS cảm thấy thân thiết, gần gũi như người mẹ, người chị của các em. Tránh gay gắt, ầm ĩ, kể cả khi các em mắc lỗi.
Cử chỉ: Cử chỉ của giáo viên cũng cần phải nhẹ nhàng và thân thiện với các em. Nhiều khi các em rất vui khi được cô tới gần hỏi han, trò chuyện, hay thường được cô để ý tới. Các em rất sợ khi bị cô giáo “trợn mắt" hoặc “hoa chân múa tay".
Khen, chê HS: HS rất muốn được thầy cô khen khi các em có thành tích dù là nhỏ. Và cũng rất sợ khi bị thầy cô chê trước các bạn vì học kém, vì chưa vệ sinh cá nhân, vì nhà nghèo... ví dụ: Những em học khá thì điểm 8, 9, 10 được cô khen là bình thường; nhưng đối với những em học yếu hơn thì lần kiểm tra trước 4 điểm, lần sau 5 điểm cũng cần được khen vì đây là sự cố gắng, tiến bộ của các em.
Xây dựng môi trường thân thiện giữa học sinh và học sinh:
Mối quan hệ của HS với nhau trong lớp học thân thiện ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của các em. Mối quan hệ này được biểu hiện ở hai góc độ: vừa là bạn bè, vừa là anh em.
+ Khi là bạn bè, các em giúp đỡ nhau trong học tập, vui chơi ở lớp, ở nhà cũng như trên đường tới trường. Thông thường quan hệ bạn bè không chỉ thể hiện trong học tập mà nó còn kéo dài kể cả khi các em đã trưởng thành, thậm chí đến già mối quan hệ này vẫn tồn tại. Do vậy, GV cần tạo mọi điều kiện và hướng dẫn vun đắp mối quan hệ này cho các em.
+ Nếu để cho mối quan hệ này phát triển một cách tự phát sẽ dễ dẫn đến sự phân biệt giữa các bạn nhà có điều kiện kinh tế khá với các bạn có hoàn cảnh khó khăn; giữa bạn học khá với bạn học yếu;
Thân thiện
Chưa thân thiện
HS làm việc hợp tác với nhau trong quá trình học tập.
Canh tranh, ganh đua trong học tập.
Thân ái, chia sẽ, giúp đỡ nhau.
Gây gỗ, đánh nhau, bất nạt người yếu.
Tuỳ theo điều kiện của từng địa phương, trường học mà GV có thể tạo môi trường học tập thân thiện cho HS ở những mức độ khác nhau, cần tạo mối quan hệ tốt giữa HS với HS: HS đến trường không nên trêu trọc, đánh nhau, bát nạt nhau. Hiện tượng này cần được chấn chỉnh ở mọi khối lớp. “Bị bát nạt" khi đến trường sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển tâm lí, hứng thú học tập và độ vui thích, thoải mái khi tới trường, lớp của các em.
Mối quan hệ tốt với bạn bè giúp các em trở nên tự tin, đặc biệt là những trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh và năng lực khác biệt có thể hoà nhập được với cuộc sống học đường và ngoài xã hội. Các em biết tự trọng với bản thân và biết tôn trọng người khác, đặc biệt là tôn trọng những khác biệt về hoàn cảnh, đặc điểm, cá tính của mỗi người. Các em học được cách sống với những người không giống mình, trong đó có cả học cách tự hiểu và thích ứng với những sự khác biệt này. Tất cả trẻ em học tập cùng nhau và tôn trọng những mối quan hệ này bất kể hoàn cảnh và năng lực khác biệt giữa các em. Các em trở nên sáng tạo hơn và điều đó giúp các em đạt kết quả tốt trong học tập, các em có thể hoàn thiện các kĩ năng giao tiếp và có sự chuẩn bị tốt hơn cho cuộc sống.
Thúc đẩy động cơ học tập của học sinh:
Để tạo dựng động cơ học tập cho học sinh, giáo viên cần lưu ý:
+ Lựa chọn nội dung dạy học mà học sinh quan tâm, chưa biết và thấy có lợi ích trực tiếp đối với học sinh.
+ Giúp học sinh thấy được ý nghĩa trước mắt và ý nghĩa lâu dài của những mục tiêu học tập cần đạt được. Giáo viên cần “chào bán" những gì muốn dạy cho học sinh.
+ Giúp cho học sinh thấy được sự thành công của việc học tập. Chú ý sự vận hành của chiếc đầu tàu học tập.
Chiều hướng thứ nhất
Chiều hướng thứ hai
Vì vậy, giáo viên cần:
+ Đảm bảo chắc chắn rằng học sinh biết rõ mình phải làm gì và làm thế nào, và sẵn sàng giúp đỡ các em khi cần.
+ Một số bài tập phải vừa sức sao cho mọi học sinh đều có cơ hội thành công trong loại bài này. Các bài tập khác có thể cân đối với những học sinh có học lực khá hơn.
+ Thường xuyên biểu dương và thể hiện sự ghi nhận với bất kì thành công nào trong học tập của HS và làm việc đó một cách đều đặn đối với tất cả những thành công.
+ Tạo lập những mối quan hệ tốt đẹp với học sinh. Tạo dựng việc thi đua trong lớp học, tuy nhiên phải đặc biệt chú ý không biến việc đó thành sự ganh đua giữa các học sinh.
+ Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc học tập của học sinh.
+ Học sinh cũng như tất cả mọi người đều quan tâm hơn tới những gì liên quan trực tiếp tới cuộc sống của mình, tới sở thích riêng của mình hoặc những gì mà mình đã trải nghiệm. Vì vậy giáo viên cần làm cho việc học trở nên phù hợp với cuộc sống của học sinh.
Câu 4: Phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện do Bộ Giáo dục – Đào tạo phát động gồm những nội dung nào? Quý thầy cô đã làm gì để tạo môi trường học tập thân thiện hiệu quả ở lớp mình?
Trả lời:
Nội dung phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động được qui định tại Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo : Về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013
Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn:
Bảo đảm trường an toàn, sạch sẽ, có cây xanh,

File đính kèm:

  • docBthu_hoach_BDTX_TH_7.doc
Giáo án liên quan