Bài thu hoạch Lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II - Vũ Thị Hiền

a) Về kiến thức:

Chuyên đề cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về nhà nước, bộ máy tổ chức nhà nước; Các khái niệm về quản lí, hành chính nhà nước; Các nguyên tắc và các chức năng hành chính nhà nước; Chính sách công; Quản lí hành chính theo ngành và lãnh thổ. Cụ thể:

- Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước tác động đến các đối tượng quản lí bằng công cụ quyền lực của mình nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.

- Hành chính nhà nước là một trong những hoạt động của quản lí nhà nước, là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan hành chính từ trung ương đến địa phương tiến hành, nhằm mục đích thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, bảo vệ duy trì trật tự an ninh, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các nhân, công dân, tổ chức.

Hành chính nhà nước là việc tổ chức thực thi quyền hành pháp để quản lí, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật.

- Chính sách công là hệ thống các quan điểm, các quy định thể hiện một thái độ nhất định, lâu dài của nhà nước, mà thông qua đó nhà nước hướng dẫn, định hướng, quản lí các hoạt động xã hội nhằm đạt đến mục tiêu xác định.

 

doc25 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 926 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài thu hoạch Lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II - Vũ Thị Hiền, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đối với học sinh.
Thứ hai trong công tác giảng dạy bản thân tôi đang giảng dạy bộ môn Sinh học một bộ môn khoa học thực nghiệm rất coi trọng công tác thực hành thí nghiệm do đó thực hiện việc đổi mới giảng dạy là công việc cần thiết thông qua việc sử dụng các kĩ thuật dạy học mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, thực hành thí nghiệm, trong công tác đánh giá học sinh chú trọng đến năng lực người học thông qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập có tính phân loại nhận thức người học.
Thứ ba trong công tác bồi dưỡng tự nâng cao trình độ bản thân tôi cần luôn tự rèn luyện tự học tập cập nhật thong tin mới để làm phong phú bài giảng hơn. 
- Về chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo bản thân tôi nhận thấy đơn vị trường THCS Trực Thành tôi cũng đã thực hiện tốt một số công tác sau:
Thứ nhất trong công tác lãnh chỉ đạo chính quyền địa phương, phòng giáo dục đào tạo luôn quan tâm sát sao và chỉ đạo kịp thời công tác giáo dục tại địa phương, tập trung nguồn lực để xây dựng hạ tầng phục vụ cho việc dạy và học.
Thứ hai trong công tác giảng dạy thực hiện việc đổi mới giảng dạy thông qua việc sử dụng các kĩ thuật dạy học mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, trong công tác đánh giá học sinh chú trọng đến năng lực người học thông qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập có tính phân loại nhận thức người học.
Thứ ba việc thực hiện các chế độ chính sách đối với học sinh luôn đảm bảo khuyến khích, tạo điều kiện cho tất cả các em được đến trường .
Thứ tư công tác bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị luôn được chú trọng, ngoài công tác bồi dưỡng thường xuyên, nhà trường tạo điều kiện để giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn
- Tuy nhiên để bản thân và đơn vị phát triển hơn nữa trong thời gian tới thì cần làm tốt những công việc sau: 
 Một là tập trung các giải pháp tích cực giữ vững số lượng học sinh trong nhà trường, ngăn ngừa và hạn chế bỏ học, bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng chất lượng học tập của học sinh yếu kém; tăng cường công tác vận động học sinh, giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng bền vững .
 Hai là bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có đủ năng lực và tâm huyết thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường trong giai đoạn mới.
Ba là đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học và công tác quản lý phù hợp thiết thực theo hướng ngày càng tiếp cận công nghệ mới để nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả công tác. Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học sinh.
Bốn là bổi mới công tác quản lý, kiểm tra và tự đánh giá đúng chuẩn đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, chuẩn nghề nghiệp, xây dựng văn hoá Nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện.
Năm là tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp các công trình, duy tu sửa chữa hạng mục xuống cấp, tăng cường trang thiết bị dạy học, thực hành bộ môn và phương tiện công nghệ thông tin.
Sáu là đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút nguồn lực tinh thần, vật chất từ các đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể ... 
II.2.3. Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
a) Về kiến thức:
Chuyên đề cung cấp cho học viên những hiểu biết cơ bản trong quản lí nhà nước về giáo dục, hiểu được mô hình quản lí công trong giáo dục. Đồng thời giúp học viên hiểu được thực trạng cải cách hành chính trong giáo dục và hiệu quả của các chính sách đổi mới đó trong thực tiến giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Cụ thể:
- Quản lí nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia. 
Việc quản lí của nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước từ chính phủ, bộ giáo dục cho đến các cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp, trong đó bộ giáo dục là cơ quan thực hiện chức năng quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác về các lĩnh vực: mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh; hệ thống văn bằng, chứng chỉ; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; Quản lí nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lí nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật. 
- Trong thời đại kinh tế thị trường sự tác động của quả trình toàn cầu hóa bao phủ tất cả mọi lĩnh vực trong đó có cả lĩnh vực giáo dục đòi hỏi phải có sự đổi mới để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo duc là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. 
- Trong việc đổi mới giáo dục phổ thông chú trọng đổi mới chương trình, sách giáo khoa: bao gồm đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp và đánh giá theo quan điểm tiếp cận "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học"; Quản lý thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới thực hiện dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp thực tế của các nhà trường, địa phương.
- Cùng với sự đổi mới trong giáo dục, nhà nước có nhiều cải cách về thủ tục hành chính và tiền lương trong giáo dục.
- Song song với đó nhà nước ta thực hiện một số chính sách phát triển giáo dục:
 + Nhà nước thực hiện chính sách phổ cập giáo dục tạo điều kiện cho mọi người dân học tập. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở, xóa mù chữ theo quy định. 
+ Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các vùng miền: Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ vùng khó khăn và chính sách dân tộc là hệ thống chính sách tổng hợp về kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh.
 + Chính sách chất lượng: Nhà nước đã có các chủ trương chính sách và biện pháp quan trọng về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường năng lực quản lý, giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất... 
 + Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào ̣quá trình giáo dục.
+ Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục.
b) Về kỹ năng:
Qua chuyên đề này tôi rèn cho mình kĩ năng lập kế hoạch, có cái nhìn chiến lược hơn trong quá trình giảng dạy.
c) Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động cá nhân, kế hoạch hoạt động của cơ quan phải khoa học, chính xác nội dung và theo nguyên tắc đảm bảo tinh thần nội dung cấp trên xây dựng, không làm trái tinh thần cấp trên chỉ đạo.
Trong việc xây dựng nội dung giáo dục lớp cuối cấp chú trọng đến công tác hướng nghiệp cho các em khối 9, lựa chọn modun cho môn Công nghệ 9 phù hợp với học sinh và với điều kiện kinh tế địa phương. Xây dựng các buổi sinh hoạt ngoại khóa tuyên truyền hướng học sinh lựa chọn nghành nghề phù hợp với sức học của từng em học sinh.
Trước thách thức và cơ hội của cơ chế thị trường mang lại bản thân và đơn vị cần có sự đổi mới về tư duy và chiến lược phát triển của cơ quan làm sao cho phù hợp với xu thế của thời đại, cụ thể: cần lồng ghép các tinh thần đổi mới về giáo dục vào nội dung các cuộc họp định kì của cơ quan, trong sinh hoạt của các tổ chức trong đơn vị từng bước nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên trong công tác đổi mới giáo dục và coi việc đổi mới là mục tiêu cũng như nhiệm vụ cấp bách phải làm trong thời gian tới. Về nội dung đổi mới cần cho giáo viên nhận thức được đó là đổi mới về chương trình học, phương pháp giảng dạy và đổi mới về công tác kiểm tra đánh giá học sinh, đổi mới công tác đào tạo và sử dụng các nguồn lực, ngoài ra là sự thay đổi trong công tác quản lí giáo dục.
Trong công tác thực hiện chuyên môn và các nhiệm vụ khác, nhà trường cần tăng cường hơn nữa công tác tự chủ của mỗi giáo viên thông qua việc tự chủ trong chương trình học trên cơ sở đúng đối tượng, đúng năng lực. Người giáo viên thực hiện cam kết chất lượng theo kí kết trên tinh thần tự nguyện đăng kí.
Chú trọng công tác phổ cập trên địa bàn xã thông qua công tác điều tra phổ cập cập nhật đảm bảo số liệu người học theo các độ tuổi và xây dựng kế hoạch xin mở các lớp phổ cập nếu có để đảm bảo quyền được học tập của tất cả mọi người dân.
 Để đáp ứng được nhu cầu về trình độ ngày càng cao của công cuộc đổi mới giáo dục và chuẩn hóa nghề nghiệp, nhà trường cần khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ, các lớp bồi dưỡng để chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp. Bên cạnh đó trong công tác thi đua khen thưởng phải minh bạch mang tinh thần khích lệ người lao động cống hiến và hoàn tốt nhiệm vụ được giao.
II.2.4. Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS.
a) Về kiến thức:
Nắm bắt vị trí và đặc điểm tâm lí, các hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS. Tham vấn học đường tạo động lực, phòng ngừa và khắc phục các vấn đề trong học đường. Các vấn đề cần lưu ý về tư vấn học đường cho học sinh THCS như nội dung tư vấn, phương pháp tư vấn, kĩ năng tư vấn học đường, vấn đề tư vấn hướng nghiệp cho học sinh ở trường THCS...
“Tư vấn học đường” là hoạt động của những người có chuyên môn nhằm trợ giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường (dưới các hình thức: cố vấn, chỉ dẫn, tham vấn,...), để giải quyết những khó khăn của học sinh liên quan đến học đường, như: về tâm – sinh lí, định hướng nghề nghiệp, về học tập, về định hướng giá trị sống và kỹ năng sống, về pháp luật 
Vai trò của tư vấn học đường: Hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn về tâm lý; hỗ trợ học sinh giải quyết những yếu tố nảy sinh trong quá trình học tập.
Nội dung tư vấn học đường: Tư vấn học đường cho những học sinh gặp khó khăn trong học tập; tham vấn học đường cho những học sinh có vấn đề về cảm xúc và hành vi.
b) Về kỹ năng:
Chuyên đề giúp tôi phân tích được các nội dung cơ bản của tư vấn học đường ở trường THCS, phương pháp tư vấn, các hình thức tư vấn, nguyên tắc tư vấn. Vận dụng linh hoạt các kỹ năng tư vấn để hiểu và đánh giá đúng vấn đề của học sinh. Hỗ trợ học sinh trong việc tìm kiếm, lựa chọn các giải pháp để vượt qua khó khăn. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
c) Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Với cương vị là người giáo viên dạy môn Sinh tôi ý thức rõ được sự thay đổi tâm sinh lý của các em học sinh trong độ tuổi này, do đó công tác tư vấn học sinh là rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy của đơn vị vì vậy tôi tự rút ra một số bài học sau:
+ Do phần lớn học sinh trong giai đoạn này chưa được sự quan tâm sát sao của phụ huynh học sinh về sự thay đổi tâm sinh lí của các em, các em thường gặp những khúc mắc trong học tập, tâm sinh lí, trong mối quan hệ với thầy cô, gia đình, bạn bè Nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp thời, thì rất dễ dẫn đến hậu quả đáng tiếc như nhẹ thì chán học, bỏ học; nặng thì trầm cảm,.. thậm chí tự kỷ, gây hậu quả nghiêm trọng. 
+ Bên cạnh những học sinh ưu tú thì cũng không ít học sinh có những biểu hiện đáng lo ngại trong tư tưởng đạo đức, lối sống cũng như trong học tập. Do nhận thức còn non kém nên một số học sinh chưa có ý thức rèn luyện bản thân. Lối sống hưởng thụ của một số học sinh coi đó là sự văn minh, hiện đại. Chính lối sống ích kỉ của học sinh, thiếu sự quan tâm của gia đình và người thân đã tạo ra một cách nhìn nông cạn nên khi gặp những khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống ít tỉnh táo để tháo gỡ mà nhiều khi hành động mù quáng. Những biểu hiện trong đời sống tâm lý của một số học sinh như trên là đáng lo ngại. Các em chưa mạnh dạn tâm sự với “người bạn, người thầy” để chia sẻ, giúp các em định hướng đúng về các lĩnh vực trong cuộc sống, giúp các em vượt qua những khó khăn; giải quyết những vướng mắc tâm lý trong tình bạn, trong mối quan hệ với những người xung quanh.
+ Do đó trong quá trình dạy học ngoài kiến thức cơ bản trong chương trình học cần lồng ghép các kiến thức về tâm lí lứa tuổi, khéo léo đưa nội dung tư vấn các vấn đề các em thường gặp ở độ tuổi này vào giáo dục các em đặc biệt là các em học sinh khối 8, 9.
+ Ngoài việc tư vấn trực tiếp khi học sinh có nhu cầu, tổ tư vấn tâm lý học đường của nhà trường tổ chức các buổi nói chuyện, hội thảo chuyên đề ngoại khóa giáo dục sinh sản vị thành viên cho tất cả sinh toàn trường, tạo điều kiện để các em được đối thoại. Thành viên trong tổ tư vấn giao tiếp thân thiện.
+ Phối hợp với Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tổ chức các hoạt động ngoại khóa lồng ghép các nội dung giáo dục. Biễu diễn văn nghệ tạo sân chơi lành mạnh hữu ích cho học sinh.
- Qua thực hiện hoạt động tư vấn học đường trong nhà trường. Tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau:
+ Lắng nghe các em một cách chân tình, chăm chú. Dành thời gian để nhận ra cảm xúc của các em, chia sẽ tâm tư, đồng cảm với học sinh.
+ Cùng các em thiết lập nội quy trong gia đình, lớp học cho các hoạt động. 
+ Tạo giới hạn và bình tĩnh khi các em vi phạm nội quy.
+ Luôn giữ cho âm điệu, giọng nói của mình hài hòa tạo bầu không khí tôn trọng. Tùy theo tình huống, có lúc giọng nói thể hiện sự quan tâm, phấn khởi, khích lệ, có lúc rõ ràng, kiên quyết, nghiêm khắc.
+ Bố trí một Phòng tư vấn tâm lý lịch sự tạo tâm lý thoải mái, gần gũi cho học sinh khi đến liên hệ; không dùng chung với các phòng khác. Nên trang bị một số sách, báo mà học sinh ưa thích trong phòng này.
 + Ngoài việc tư vấn riêng khi học sinh có nhu cầu, Tổ tư vấn tâm lý cần tổ chức các buổi nói chuyện, hội thảo để tư vấn chung cho học sinh và tạo điều kiện để học sinh được đối thoại.
 + Tổ tư vấn cần phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường khi thấy cần thiết có sự hỗ trợ đặc biệt.
 + Giáo viên tư vấn hay Tư vấn viên phải thân thiện, khéo léo gợi mở và phải giữ bí mật thông tin mà học sinh tiết lộ. 
	d) Đề xuất:
	- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Trực Ninh: Tạo điều kiện bồi dưỡng nghiệp vụ về tâm lý học đường cho giáo viên để chủ động nguồn nhân lực đủ chất lượng phục vụ hoạt động tư vấn tâm lý học đường.
	II.2.5. Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.
a) Về kiến thức:
	Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và nhà trường. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng. 
	Việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục được bắt đầu từ từng giáo viên, đến các tổ chuyên môn và trong toàn trường. Vì vậy, mỗi chủ thể phải có trách nhiệm thực hiện tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục của mình, mỗi cấp quản lý (cấp tổ chuyên môn và cấp trường) phải tổ chức thực hiện chương trình theo phân cấp quản lý. 
	Đánh giá chương trình, kế hoạch giáo dục đã thực hiện, trên cơ sở đó điều chỉnh và hoàn thiện chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường. 
	b) Về kỹ năng:
Biết cách tổ chức, xây dựng, thực hiện các hoạt động này trong trường THCS. Từ đó hoạch định được các công việc cụ thể của tổ chuyên môn, đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn , các tổ chức đoàn thể khác, đề xuất, vận dụng phương thức giải quyết và giải quyết một cách hiệu quả các tình huống giáo dục, viết báo cáo SKKN, chia sẻ sáng kiến kinh nghiệm với đồng nghiệp, lập kế hoạch tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục, tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
c) Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Trong bối cảnh đổi mới hiện nay, chuyên đề 5 có vai trò vô cùng quan trọng, giúp cho tôi nâng cao tầm hiểu biết về các hoạt động dạy học và giáo dục. Tôi đã đổi mới cách thức tổ chức, xây dựng, thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục. Tiến hành xây dựng kế hoạch giảng dạy khoa học, sửa đổi theo hướng phát triển năng lực học sinh. Với công tác chuyên môn, kế hoạch thể hiện sự đổi mới trong mục tiêu phát triển năng lực, cách thức tổ chức khoa học với các hình thức dạy học nghiên cứu giải quyết vấn đề, dạy học tình huống đều được thể hiện.
II.2.6. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II. 
	a) Về kiến thức:
Nội dung chuyên đề cung cấp cho học viên kiến thức chung, khái quát nhất về yêu cầu năng lực giáo viên và phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên cốt cán ở trường THCS. Cụ thể : chuyên đề đã trình bày và phân tích các yêu cầu cơ bản, những vấn đề cốt lõi của giáo viên THCS: Đạo đức nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS; Giáo viên cốt cán và vai trò của giáo viên cốt cán ở trường THCS; kế hoạch dạy học, giáo dục và hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp về phương pháp và chiến lược dạy học và giáo dục; Đánh giá và hợp tác hỗ trợ đồng nghiệp đánh giá kết quả dạy học và giáo dục học sinh; Phát triển môi trường học tập của giáo viên và học sinh trong trường THCS.
	Đây là nội dung tôi nhận thấy mình đúng đắn khi tham gia học lớp này, chuyên đề đã giúp tôi định hướng đúng hơn nữa việc học tập và nghiên cứu phục vụ cho công tác chuyên môn thời gian tới.
	b) Về kỹ năng:
	Hình thành cho học viên các kỹ năng tìm hiểu được thực trạng năng lực, đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên THCS. Xây dựng được hệ thống biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên cốt cán.
	c) Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
	Qua học tập và nghiên cứu chuyên đề, tôi nhận thức được bản thân phải tự học tập rèn luyện để đạt chuẩn theo quy định của một giáo viên THCS hạng II, để có thể giúp đỡ và triển khai được những nội dung công việc cho các đồng nghiệp thì bản thân phải tích cực học tập vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới, tham mưu đắc lực cho hiệu trưởng trong công tác phát triển chuyên môn nghiệp vụ trong đơn vị. Đồng thời xác định học tập để tiếp tục nâng cao các năng lực: Năng lực tìm hiểu học sinh; Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường; Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội; Năng lực dạy học các môn học; Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm; Năng lực chủ nhiệm lớp; Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục.
	II.2.7. Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.
	a) Về kiến thức:
Chuyên đề cung cấp cho học viên những kiến thức về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phương pháp dạy học hiệu quả, phương pháp dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở trường THCS.
	Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ... và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống. 
	Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn, phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này. Trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực, giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu. Với sự nhận thức đúng đắn, với tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường. 
	Để phát huy được hiệu quả của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cụ 

File đính kèm:

  • docbai_thu_hoach_lop_boi_duong_theo_tieu_chuan_chuc_danh_nghe_n.doc
Giáo án liên quan