Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên - Năm học 2019-2020 - Lâm Phúc

1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.

3. Nâng cao chất lượng giáo dục, triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên, bảo đảm an toàn trường học; nâng cao hiệu quả giáo dục dân tộc.

4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục.

6. Đẩy mạnh phân cấp và thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục.

7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.

8. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.

9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.

 

docx11 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên - Năm học 2019-2020 - Lâm Phúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc sinh sau trung học cơ sở; đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả của giáo dục thường xuyên; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên, bảo đảm an toàn trường học; nâng cao hiệu quả giáo dục dân tộc.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục.
6. Đẩy mạnh phân cấp và thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
8. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
II. Các nhóm giải pháp cơ bản.
1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục.
3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo.
5.1. Tiếp tục truyền thông, tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Kết luận 49-KL-TW và các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới.
5.2. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo, trước hết là việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và thực hiện tự chủ đại học.
5.3. Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về giáo dục và đào tạo; chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục.
5.4. Tăng cường truyền thông nội bộ bảo đảm các chủ trương đổi mới, quy định của ngành phải đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và cơ sở giáo dục; tổ chức truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo, sự đồng thuận trong toàn ngành và xã hội.
*Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và chủ trương của Đảng và Nhà nước trong thực hiện đổi mới giáo dục và xây dựng xã hội học tập.
1- Trách nhiệm của cá nhân về trung thực, trách nhiệm; gắn bó với nhân dân; đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
	- Bản thân phải luôn làm gương trong mọi công việc từ nhỏ đến lớn, không tự cao tự đại, tự mãn, kiêu ngạo mà luôn học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân. 
	- Đối với công việc, dù trong hoàn cảnh nào phải giữ nguyên tắc: để việc công lên trên lên trước việc tư.
	 - Nêu cao ý thức phục vụ Nhân dân, học sinh, phụ huynh học sinh; làm việc với thái độ khách quan, công tâm, công bằng và hết mình.
	- Tích cực tham gia xây dựng chi bộ Đảng trong sạch, vững mạnh, kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện chia rẽ, bè phái, gây mất đoàn kết nội bộ cơ quan, đơn vị.
	2- Trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết TW 29 khóa XI
	- Bản thân phải luôn có trách nhiệm đi đầu trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
	- Kiên quyết đấu tranh, xa rời bệnh quan liêu, mệnh lệnh, chủ quan: không chủ quan xa rời thực tế, xa rời quần chúng nhân dân, xa rời mục tiêu lý tưởng của Đảng. Vì bệnh quan liêu là nguy cơ lớn nhất của Đảng, là nguyên nhân của nhiều căn bệnh khác. 
	- Đối với mọi người, phải luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, thật thà, khoan dung, độ lượng, không dối trá, lừa lọc. Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện vô cảm, quan liêu, cửa quyền, hách dịch và các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho học sinh và cha mẹ học sinh.
	- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; nói đi đôi với làm, đã nói thì phải làm.  
	- Gương mẫu chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định, sự phân công, điều động của tổ chức; đi đầu thực hiện nề nếp, chế độ sinh hoạt Đảng, các nội quy, quy chế, quy định của tổ chức, cơ quan, đơn vị. 
	- Chân thành giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp trong công tác và trong cuộc sống; bảo vệ uy tín, danh dự chính đáng của đồng chí, đồng nghiệp; không tranh công, đổ lỗi, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, khuyết điểm cho người khác. 
	3- Về thực hiện chức trách nhiệm vụ
	-Tích cực, tự giác thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi được Đảng, cấp trên giao cho việc gì thì cố gắng thực hiện, dám nghĩ dám làm, chủ động sáng tạo để có kết quả cao nhất.
	- Luôn làm tròn trách nhiệm một cách tự giác, theo lương tâm, lương tri. Không có chuyện làm việc cẩu thả, làm cho có hoặc dễ làm khó bỏ.
	- Ý thức đúng đắn về trách nhiệm của mình trên mọi cương vị, vị trí công tác: Dù trên cương vị là công dân, là người đảng viên hay giáo viên đều phải nêu cao tinh thần trách nhiệm làm việc gì cũng phải cố gắng chuyên tâm, không chủ quan, đại khái. Gặp việc khó khăn thì cố tìm mọi cách giải quyết đúng.
	4- Biện pháp rèn luyện, phấn đấu của bản thân về thực hiện chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị.
	- Luôn vận dụng những bài học, câu chuyện của Bác vào đời sống, công việc thực tế của bản thân.
	- Tự giác trong tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ; tích cực đổi mới dạy học, nâng cao chất lượng chuyên môn.
	- Nói đúng, làm đúng chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không nói sai, làm sai, không vụ lợi cá nhân.
- Nêu cao ý thức trách nhiệm, tận tụy với công việc; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tích cực học tập, nghiên cứu, tiếp thu và vận dụng có hiệu quả các tri thức, các sáng kiến trong công tác. 
* Kiến thức, kỹ năng:
- Vấn đề học tập và làm theo Bác là một quá trình lịch sử liên tục, lâu dài; thể hiện tư tưởng xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị số 05- CT/TW của Bộ Chính trị, bản thân nhận thấy cần nhận thức toàn diện, sâu sắc về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và quá trình học tập, làm theo tư tưởng, tấm gương của Người như: 
- Tích cực học tập, nhận thức đầy đủ những nội dung trong tư tưởng, đạo đức, phong cách của Bác, vận dụng khéo léo trong việc dạy học, giáo dục học sinh và đời sống hàng ngày.
- Thực hiện lời dạy của Bác “Làm việc gì cũng phải có cái tâm và yêu nghề thì chúng ta mới thành công được”. Vì thế trong dạy học không những truyền đạt kiến thức mà còn phải dạy bằng cả con tim, bằng cả tấm lòng đối với học sinh.
- Với học sinh, chúng ta phải tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của từng học sinh từ đó đề ra các biện pháp giáo dục phù hợp, bước đầu hình thành trong học sinh những suy nghĩ yêu nước, thương người
- Với đồng nghiệp, phải luôn hòa nhã, vui vẻ, sẵn sàng chia sẻ, học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau nhằm cùng nhau xây dựng tập thể đoàn kết. Phải coi nhà trường là ngôi nhà thứ hai, mỗi đồng nghiệp là anh em ruột thịt của mình để cùng hướng đến một mục tiêu chung là “Xây dựng trường trong sạch, vững mạnh; nhà trường phát triển toàn diện”. Chắc trong mỗi chúng ta cũng đã có những lần chưa thành công trong công việc, trong cuộc sống nhưng chúng ta đều vượt qua nhờ có sự động viên và giúp đỡ tận tình của đồng nghiệp.
.
* Vận dụng vào thực tiễn:
Vận dụng những kiến thức đã được tiếp thu vào từng bài có nội dung phù hợp để lồng ghép, truyền đạt cho học sinh, đồng nghiệp và quần chúng nhân dân trong giao tiếp, cuộc sống.
Nội dung 2 (40 tiết)
Module GVPT 05: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
* Kiến thức, kỹ năng:
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
* Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học:
1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. 
2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Trong thực tiễn dạy học ở trường tiểu học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. 
4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống mô phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. 
6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. 
7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn...
8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học, việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. 
9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.
* Vận dụng vào thực tiễn:
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập, đổi mới quan hệ giáo viên học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Bản thân tự tìm hiểu, tự nghiên cứu nhận thấy đây là một sáng kiến hay, giúp cho giáo viên tiến hành một giờ dạy học hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực chủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức của bài học, phương pháp này cũng gây nhiều hứng thú trong học tập của học sinh, giúp học sinh hiểu sâu, nhớ lâu và khắc sâu được kiến thức cơ bản qua bộ môn. 
Nội dung 3 (40 tiết) 
Kiến thức, kỹ năng:
 Trong mô đun nghiên cứu những vấn đề sau:
*Khái niệm CNTT: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại – chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viên thông - nhằm tổ chúc khai thác và sử dụng cỏ hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vục hoạt động của con người và xã hội. CNTT đuợc phát triển trên nền tảng phát triển cửa các công nghệ Điện tủ - Tin học- Viễn thông và tự động hoá".
*Nguyên tắc:
- Việc lựa chọn khả năng và mức độ ứng dụng CNTT trong mỗi bài học phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung và hình thúc của bài học.
- Việc ứng dụng CNTT trong mãi bài học cần xác định rõ: sử dụng CNTT nhằm mục đích gì, giải quyết ván đề gì, nội dung gì trong bài học.
- Đảm bảo cho tất cả HS trong lớp cùng cỏ cơ hội đuợc tiếp cận với CNTT trong quá trình học.
- Đảm bảo kết hợp giữa úng dụng CNTT với các PPDH, đặc biệt chú ý kết hợp với các PPDH tích cực.
*Khả năng ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học:
- Ứng dung CNTT trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học.
- Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng 
- Ứng dụng CNTT trong quản lí lớp học 
- Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá.
*Soạn giáo án bằng MICROSOFT OFFICE WORD
-Tạo lập, quản lí các file giáo án soạn thảo trong Microsoft Office Word gồm:
-Trình bày giáo án trên Microsoft office Word.
-Thêm bảng biểu và các đối tượng đồ hoạ vào giáo án.
*Xử lý dữ liệu bằng MICROSOFT OFFICE EXCEL .
-Tạo lập, quản lí các tệp dữ liệu trong Microsoft Office Excel.
-Nhập và trình bày dữ liệu trong Microsoft office Excel.
-Các kiếu địa chỉ trong Microsoft office Excel: Địa chỉ tương đối, địa chỉ tuyệt đối, địa chỉ hỗn hợp (biểu thị dưới dạng $CỘTDÒNG hoặc CỘT$DÒNG) 
- Hàm (Function) và cách sừ dụng: Khái niệm hàm, Các hàm thường dùng trong Excet.
-Vẽ biểu đồ trong Microsoft office Excel: Biểu đồ là một dạng biểu diễn sổ liệu trong Excel. Thông qua biểu đồ, GV không chỉ biểu dìến sổ liệu một cách sinh động mà còn biểu dìến được múc độ tương quan giữa các chuỗi số liệu, từ đó rút ra đuợc những nhận xét, đánh giá chính xác.
*Thiết kế trình diễn bài giảng bằng MICROSOFT OFFICE POWERPOINT.
-Tạo lập, quản lí các tệp trình chiếu bài giảng được thiết kế trong Microsoft office PowerPoint.
 - Soạn thảo nội dung trình chiếu bài giảng trong Microsoft Office PowerPoint.
- Tạo các hiệu ứng khi trình diễn.
*Khai thác thông tin trên INTERNET.
- Tìm hiểu và sử dụng trình duyệt web
- Sử dụng công cụ tìm kiếm Google để tìm kiếm thông tin trên mạng Internet:
*Sử dụng các thiết bị dạy học. 
 Trong mô đun nghiên cứu những vấn đề sau:
*TBDH gồm 2 nhóm: TBDH truyền thống (bảng, tranh vẽ, mô hình, vật thật, bản đồ...) và TBDH hiện đại (overhead, projector, máy tính...)
*Các hoạt động nghiên cứu:
-Tìm hiểu vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học môn học.
-Nghiên cứu sử dụng các thiết bị dạy học theo môn học.
-Phối hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống và hiện đại làm tăng hiệu quả dạy học môn học.
-Tự làm một số đồ dùng dạy học theo môn học.
*Cơ sở vật chất sư phạm/ cơ sở vật chất trường học
- Cơ sở vật chất (CSVC) sư phạm là tất cả các phuơng tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục.
*Thiết bị dạy học 
Có nhiều tên goi nhưng đều phản ánh các dấu hiệu bản chất chung nhất của TBDH.
*Tống quan vê hệ thống thiết bị dạy học ở trường TH-THCS gồm các vấn đề:
Hệ thống thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở, Phân loại, đặc điềm, hình thức sừ dụng các loại hình thiết bị dạy học.
TBDH gồm 2 nhóm: TBDH truyền thống (bảng, tranh vẽ, mô hình, vật thật, bản đồ...) và TBDH hiện đại (overhead, projector, máy tính...)
*Bản chất của thiết bị dạy học là: 
TBDH phản ánh các đối tượng nghiên cứu, phản ánh quá trình dạy và học.
TBDH chứa đựng trong nó di sản vật chất và phi vật chất của thế hệ truớc.
TBDH chứa đựng thông tin về các đối tượng nhận thức.
TBDH là biểu trưng văn hoá của một nền giáo dục.
TBDH là phương tiện tái hiện kiến thúc và PP nghiên cứu của các nhà khoa học.
TBDH là phương tiện rút ngắn quá trình nhận thức và tạo niềm tin khoa học.
TBDH hàm chứa nội dung và PPDH.
*Các chức năng của thiết bị dạy học.
-Chức năng cơ bàn và quan trọng nhất của thiết bị dạy học là chức năng thông tin.
-Thiết bị dạy học có chức năng phản ánh.
-Thiết bị dạy học có chức năng giáo dục.
 -Thiết bị dạy học có chức năng phục vụ
*Một số loại hình thiết bị dạy học 

File đính kèm:

  • docxbai_thu_hoach_boi_duong_thuong_xuyen_nam_hoc_2019_2020_lam_p.docx
Giáo án liên quan