Bài thu hoạch BDTX Module 20: Sử dụng các thiết bị dạy học ở Trung học phổ thông - Năm học 2013-2014 - Võ Thành Công
2. Nêu những tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH.
Các tiêu chí và chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng thiẽt bị dạy học:
Tiêu chí 1: hiệu suất trong
Chỉ số 1: Tần suẩt sử dụng TBDH
Chỉ số 2: Khả năng làm chủ thiết bị của GV và học viên đối với tính năng kĩ thuật và tính năng sư phạm của thiết bị.
Chỉ số 3: Tính thành thạo sử dụng thiết bị
Chỉ số 4: Tính kinh tế của sử dụng TBDH
Tiêu chí 2: Hiệu suất ngoài
Chỉ số 5: Mức độ cải tiến, đổi mới phương pháp và kĩ năng dạy học của GV do có sử dụng thiết bị, phương tiện.
Chỉ số 6: Múc độ cải tiến kĩ năng, thái độ và tính tích cực học tập của HS
Chỉ số 7: Múc độ cải tiến các quan hệ sư phạm trên lớp giữa GV" và HS, giữa HS với nhau, giữa cá nhân và nhóm
Chỉ số 8: Mức độ tăng cường hay nâng cao khả năng giao tiếp, trao đổi thông tin trong học tập và giảng dạy .
Tiêu chí 3: Kết quả so với mục tiêu quản lí
Chỉ số 9: Mức độ đạt mục tìêu chung thể hiện kết quả chung thực tế thu được.
Chỉ số 10: Múc độ đạt mục tìêu chuyên biệt thể hiện ờ những kết quả chuyên biệt thực tế thu được ờ nhà quản lí, GV, HS, gia đình, nhà trường, xã hội được tính chi tiết trên từng người, từng việc, từng nhiệm vụ, thông qua sự tăng cường tri thức, kĩ năng, thái độ, hành vi và đạo đúc.
3. Làm rõ vai trò của TBDH trong đổi mới PPDH ở trường THPT.
TBDH đóng vai trò quan trọng trong đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học. TBDH, đặc biệt là các TBDH có ứng dụng những thành tựu của CNTT&TT là công cụ giúp cho GV tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS.
Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự nghìên cứu, kích thích tính chủ động, tích cực, sáng tạo và tăng cưởng độ làm việc của cả GV và HS trong suổt quá trình dạy học. Nhử vậy, không khí học tập trở nên sôi nổi, hứng thú học tập bộ môn đuợc nâng lên.
Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lối dạy học truyền thống theo lối truyền thụ một chìều, phát huy tính tích cực, tự giác trong hoạt động học tập, nghìên cứu. Giúp người học chủ động sáng tạo trong tiếp cận tri thức và trình bày những tri thức đã tự lĩnh hội được.
Sử dụng TBDH hiệu quả, giúp GV truyền đạt tốt hơn những kiến thức khoa học mà trước đây khó giải thích khi sử dụng PPDH truyền thống.
Sử dụng TBDH hiệu quả, GV sẽ giúp HS hình thành những tri thức lí thuyết, kĩ năng, kĩ xảo thực hành.
ình dạy học với các thành tố khác của quá trình dạy học. TBDH với ưu thế về mặt sư phạm góp phần rất lớn trong việc đổi mới PPDH trong các nhà trường. Nhờ có các TBDH, một lượng thông tin lớn cửa bài học có thể đuợc hình ảnh hoá, mô hình hoá, trục quan hoá, phóng to, thu nhỏ, làm cho nhanh hơn hay chậm lại,... đem lại cho người học một “không gian học tập" có tính mục đích và mang lại hiệu quả cao. TBDH góp phần vào việc thực hiện đa dạng hoá các hình thức dạy học TBDH chứa đựng tiềm năng tri thức và phương pháp nhằm tạo điều kiện và kích thích các hoạt động trong quá trình học lập. Nếu TBDH đủ và đa dạng sẽ cho phép tổ chức nhìều hình thức hoạt động dạy học phong phú và có hiệu quả. TBDH là nhân tố đảm bảo chất lượng dạy học Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của con người, trong quá trình dạy học, sự trực quan đóng vai trò quan trọng đối với sự lĩnh hội kiến thức của người học. Trong các “kênh” thu nhận thông tin thì “kênh nhìn" cỏ hiệu quả cao hơn (khoa học đã minh chúng khả năng của các giác quan trong việc tiếp thu tri thức có các mức độ: nghe 11%, nhìn 81%; các giác quan khác 9% - theo tài liệu VAT Project). Không ít nội dung học tập phức tạp cần đến sự hỗ trợ tích cực của phuơng tiện trục quang mới giải quyết đuợc những gì mang trong nó sự trừu tượng. Theo nguyên lí học đi đôi với hành, người học rất cần đuợc trục tiếp làm thực nghiệm (lắp ráp, thao tác, quan sát, nhận xết) bằng việc ửú dụng các dụng cụ, phương tiện cụ thể. Dạy học tích cục yêu cầu người học tham gia có ý thức vào các hoạt động tự khám phá, tự theo dõi các hiện tượng để lí giải chặt chẽ và tường minh những kết quả thu được; đồng thời qua các hoạt động đó họ có được những kỉ năng cần thiết. Như vậy, TBDH là phương tiện và điều kiện tất yếu để tiến hành quá trình dạy học tích cực. Góp phần đảm bảo chất lượng các kiến thức trong dạy học Trong dạy học, chất lượng kiến thức chuyển tải từ người dạy đến người học cần phải đảm bảo tính: chính sác, khoa học, tổng quát, hệ thống, chuyển hoá, thực tiễn, vận dụng được và bền vững,... Trong khi đó TBDH góp phần đảm bảo các tính chất trên về kiến thức được truyền thụ trong dạy học. Góp phần nâng cao hiệu quả sư phạm Hệ thống TBDH hiện đại có khả năng xây dựng, hình thành, củng cố, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức vào thục tìễn. TBDH chẳng những tạo điều kiện đi sâu vào các sự vật và hiện tượng, mà còn cho phép trình bày các vấn đề trừu tượng một cách sinh động, do khả năng sư phạm to lớn hỗ trợ cho người dạy và người học như: tăng tổc độ truyền tải thông tin mà không làm giảm chất lượng thông tin; thực hiện các PPDH tích cực nhằm: tạo ra và mở rộng những vùng cộng tác giữa người dạy và người học, tạo ra khả năng thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm việc, học tập, sự khéo léo chân tay, bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, tạo ra sự hứng thú, lôi cuốn khi học, tiết kiệm thời gian trên lớp, cải tiến các hình thức lao động sư phạm, tạo khả năng tổ chức và điều khiển hoạt động dạy học. 2. Mối quan hệ giữa TBDH với các thành tố khác nhau của quá trình dạy học. Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học bao gồm 6 thành tố căn bản: mục tiêu, nội dung, phương pháp, TBDH, người dạy, người học. Các thành tố này tương tác qua lại tạo thành một chỉnh thể trong môi trường giáo dục của nhà trường (môi trường sư phạm tương tác) và môi trường kinh tế - xã hội của cộng đồng. Mục tiêu dạy học của nhà trường phụ thuộc và đáp ứng mục tiêu kinh tế - xã hội. Mục tiêu dạy học như thế nào sẽ có nội dung dạy học đáp ứng được mục tiêu đó. Để thực hiện được mục tiêu và nội dung phải có PPDH. Muốn thực hiện tốt PPDH phải có TBDH. Người dạy và người học tác động lẫn nhau, thông qua TBDH người dạy truyền đạt và người học chiếm lĩnh nội dung dạy học theo mục tiêu dạy học. TBDH là một trong những thành tố quan trọng của quá trình dạy học. TBDH không chỉ minh hoạ hoặc trực quan hoá các nội dung dạy học, mà còn chứa đựng nội dung dạy học. Đặc biệt, TBDH có mối quan hệ khăng khít với PPDH. Nội dung, phuơng pháp không chỉ đuợc xác định dựa vào mục tiêu giáo dục mà còn được xác định dựa vào thực tế TBDH mà nhà trường có thể có. TBDH vừa mang tính độc lập, vừa phụ thuộc và tác động lẫn nhau với các thành tố khác của quá trình dạy học. TBDH có vị trí quan trong đối với tất cả cácmmôn học ở trường phổ thông, đặc biệt đối với các môn khoa học tựục nghiệm như; Vật lí, Hoá học, Sinh học và CN. TBDH minh chứng khách quan cho nội dung dạy học, phương tiện để hoạt động nhận thức, điều kiện để các lực lượng thực hiện chức năng và nhiệm vụ dạy học, kết nối các hoạt động bên trong và bên ngoài nhà trường. TBDH chịu sự chi phối của nội dung và PPDH. 3. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học. Vai trò của TBDH đối với PPDH - TBDH góp phần nâng cao tính trục quan cửa quá trình dạy học. Giúp HS nhận ra những sụ việc, hiện tượng, khái niệm một cách cụ thể hơn, dể dàng hơn. TBDH là nguồn tri thức với tư cách là phuơng tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin hiệu quả đến HS. - TBDH hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS thông qua việc đặt các câu hỏi gợi mở của GV để HS. Mối quan hệ giữa PPDH với mức độ tiếp thu kiến thức, kĩ năng của HS trong dạy học Thuyết trình hiệu quả 9% Đọc hiệu quả 10% Nghe nhìn hiệu quả 20% Mô tả, trình bày hiệu quả 30% Thảo luận nhóm hiệu quả 50% —* Thực hành hiệu quả 79% —* Dạy lại người khác hoặc ứng dụng ngày hiệu quả 90%. Vai trò của TBDH đối với nội dung dạy học - TBDH đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của từng đơn vị kiến thức, mục tiêu của từng bài học. TBDH có vai trò cao nhất, hiệu quả nhẩt để thục hiện mục tiêu chương trình và SGK. - TBDH giúp cho GV và HS tổ chức hiệu quả quá trình dạy học, tổ chức nghiên cứu từng đơn vị kiến thức của bài học nói riêng và tổ chức cả quá trình dạy học nói chung. - TBDH đảm bảo cho khả năng truyền đạt của GV và thức đẩy khả năng lĩnh hội kiến thức của HS theo đúng nội dung, chương trình, nội dung bài học đối với mỗi khối lớp, mỗi cấp học, bậc học. Hoạt động 3: Tìm hiểu các loại hình thiẽt bị dạy học Hãy nêu các loại TBDH ở trường THPT. Các loại hình TBDH ở trường THPT có thể chia ra hai nhóm lớn: а. TBDH dùng chung (phương tiện kĩ thuật dùng chung): máy tính, máy chiếu đa năng, máy chiếu qua đầu, máy ghi âm,... b. TBDH bộ môn bao gồm các loại hình chính như sau: Tranh ảnh giáo khoa Bản đồ giáo khoa, biểu đồ giáo khoa, bản đồ tư duy (BĐTD) đuợc thiết kế bằng tay, bút. Mô hình, mẫu vật, vật thật. Dụng cụ, hoá chất. Phim đèn chiếu. 6. Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu. Băng, đĩa ghi âm. Băng hình, đĩa hình. PMDH (mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng...) GADHTC có ứng dụng CNTT&TT, GADHTC điện tủ. Website học tập. Phòng thí nghiệm ảo. Mô hình dạy học điện tử. Thư viện ảo/ Thư viện điện tử. BĐTD được thiết kế bằng phần mềm Freemind. Bản đo giáo khoa điện tử. Trong 16 loại hình TBDH chính nêu trên thì 4 loại hình TBDH đầu được gọi là TBDH truyền thống Hãy trình bày những đặc điểm của PTKTDHĐPT (phương tiện kĩ thuật dạy học đa phương tiện). Mỗi PTKTDHĐPT bao gồm hai khối: khối mang thông tin và khối chuyển tải thông tin tương ứng. Phải có điện lưới quốc gia. Có giá thành cao gẩp nhiều lần so với cácTBDH truyền thổng. Phải có trình độ sử dụng và bảo quản tốt. Phải có phòng ốc chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản Việc kết hợp hài hoà các TBDH truyền thống và TBDH hiện đại trong quá trình dạy học sẽ kích thích hứng thú tăng khả năng tư duy của HS, HS sẽ tự mình tìm tòi, khai thác kiến thức mới. Như vậy, ngày nay TBDH đó góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học. Hoạt động 4: Tìm hiểu vai trò của thiết bị dạy học trong dạy học và trong đổi mới phướng pháp dạy học 1. Làm rõ những nội dung cơ bản của đổi mới PPDH ở trường THPT. Đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phố thông Thực hiện mục tìêu đổi mới PPDH trong các trường phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành một số nội dung sau: Đổi mới PPDH, đổi mới chương trình SGK. Tăng cường đội ngũ GV cả về chất lượng và số lượng, đáp ứng yêu cầu dạy và học theo phương pháp mới. GV" đuợc tham gia tập huấn sử dụng hiệu quả TBDH nhằm thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục. Nhà trường được xây dựng không chỉ khang trang về khuôn viên, cảnh quan mà còn có thêm nhiều thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và học theo hướng đổi mới. Hệ thống thư viện được chú trọng cả về sổ lượng và chất lượng thông tin. Hệ thống mạng Internet được kết nối. Các trường đã áp dụng nhiều PPDH mới nhằm đổi mới PPDH, phù hợp với đối tượng HS: tăng cường các hình thức bổ trợ kiến thức cho HS, sử dụng hiệu quả TBDH, ứng dụng CNTT&TT góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Trong quá trình giảng dạy, các trường THPT đã tăng cường sử dụng TBDH, khuyến khích GV ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy. Hướng dẫn HS thục hành: GV" tổ chúc cho HS tham gia vào các hoạt động thực tế, HS được trục tiếp quan sát, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo cách của riêng mình, qua đó hiểu được bản chất cửa sự vật hiện tượng, nắm kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện đuợc các kĩ năng cần thiết. 2. Nêu những tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH. Các tiêu chí và chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng thiẽt bị dạy học: Tiêu chí 1: hiệu suất trong Chỉ số 1: Tần suẩt sử dụng TBDH Chỉ số 2: Khả năng làm chủ thiết bị của GV và học viên đối với tính năng kĩ thuật và tính năng sư phạm của thiết bị. Chỉ số 3: Tính thành thạo sử dụng thiết bị Chỉ số 4: Tính kinh tế của sử dụng TBDH Tiêu chí 2: Hiệu suất ngoài Chỉ số 5: Mức độ cải tiến, đổi mới phương pháp và kĩ năng dạy học của GV do có sử dụng thiết bị, phương tiện. Chỉ số 6: Múc độ cải tiến kĩ năng, thái độ và tính tích cực học tập của HS Chỉ số 7: Múc độ cải tiến các quan hệ sư phạm trên lớp giữa GV" và HS, giữa HS với nhau, giữa cá nhân và nhóm Chỉ số 8: Mức độ tăng cường hay nâng cao khả năng giao tiếp, trao đổi thông tin trong học tập và giảng dạy . Tiêu chí 3: Kết quả so với mục tiêu quản lí Chỉ số 9: Mức độ đạt mục tìêu chung thể hiện kết quả chung thực tế thu được. Chỉ số 10: Múc độ đạt mục tìêu chuyên biệt thể hiện ờ những kết quả chuyên biệt thực tế thu được ờ nhà quản lí, GV, HS, gia đình, nhà trường, xã hội được tính chi tiết trên từng người, từng việc, từng nhiệm vụ, thông qua sự tăng cường tri thức, kĩ năng, thái độ, hành vi và đạo đúc. 3. Làm rõ vai trò của TBDH trong đổi mới PPDH ở trường THPT. TBDH đóng vai trò quan trọng trong đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học. TBDH, đặc biệt là các TBDH có ứng dụng những thành tựu của CNTT&TT là công cụ giúp cho GV tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự nghìên cứu, kích thích tính chủ động, tích cực, sáng tạo và tăng cưởng độ làm việc của cả GV và HS trong suổt quá trình dạy học. Nhử vậy, không khí học tập trở nên sôi nổi, hứng thú học tập bộ môn đuợc nâng lên. Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lối dạy học truyền thống theo lối truyền thụ một chìều, phát huy tính tích cực, tự giác trong hoạt động học tập, nghìên cứu. Giúp người học chủ động sáng tạo trong tiếp cận tri thức và trình bày những tri thức đã tự lĩnh hội được. Sử dụng TBDH hiệu quả, giúp GV truyền đạt tốt hơn những kiến thức khoa học mà trước đây khó giải thích khi sử dụng PPDH truyền thống. Sử dụng TBDH hiệu quả, GV sẽ giúp HS hình thành những tri thức lí thuyết, kĩ năng, kĩ xảo thực hành. 4. Hãy liệt kê một số TBDH bộ môn Công nghệ CN ở trường THPT. (Phòng thiết bị) STT Mã thiết bị Tên thiết bị Dùng cho lớp Ghi chú I. TRANH ẢNH 1 PTCN1009 Động cơ xăng 4 kỳ và động cơ xăng 2 kỳ 11 2 PTCN1010 Trục khuỷu thanh truyền 11 3 PTCN1011 Hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát 11 4 PTCN1012 Hệ thống truyền lực ô tô và bộ ly hợp 11 5 PTCN1013 Hộp số, truyền lực chính và bộ vi sai 11 6 PTCN1014 Máy biến áp 3 pha 12 7 PTCN1015 Đồng cơ điện không đồng bộ 3 pha 12 II. MẪU VẬT 8 PTCN2016 Bảng mạch điện nối tải 3 pha 12 9 PTCN2017 Bảng mạch nguồn cung cấp điện 1 chiều 12 10 PTCN2018 Bảng mạch khuyếch đại âm tần 12 11 PTCN2019 Bảng mạch tạo xung đa hài 12 12 PTCN2020 Bảng mạch điều khiển tốc độ động cơ không đồng bộ 1 pha 12 13 PTCN2021 Bảng mạch bảo vệ quá điện áp 12 14 PTCN2022 Điện trở than 12 15 PTCN2023 Điện trở Kim loại 12 16 PTCN2024 Điện trở sứ 12 17 PTCN2025 Tụ giấy 12 18 PTCN2026 Tụ gốm 12 19 PTCN2027 Tụ hóa 12 20 PTCN2028 Tụ hóa 12 21 PTCN2029 Cuôn cảm lõi ferit 12 22 PTCN2030 Biến áp cao tần 12 23 PTCN2031 Cuộn cảm lõi không khí 12 24 PTCN2032 Biến áp 12 25 PTCN2033 Tirixto 12 26 PTCN2034 Triac 12 27 PTCN2035 Diac 12 28 PTCN2036 Tran zi to 12 29 PTCN2037 IC 12 30 PTCN2038 Đi ốt tách sóng 12 31 PTCN2039 Đi ốt phát quang 12 32 PTCN2040 Bo mạch 12 33 PTCN2053 Bộ dụng cụ vẽ kỹ thuật 11 34 PTCN2054 Đồng hồ đo điện vạn năng 12 35 PTCN2055 Bút thử điện 12 36 PTCN2056 Kìm điện 12 37 PTCN2057 Bộ Tuốc nơ vít 12 38 PTCN2058 Quạt điện 12 Nội dung 2: SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Hoạt động: Nghiên cứu sử dụng thiết bị dạy học ở trưởng trung học phổ thông 1. Hãy liệt kê một số TBDH dùng chung và cách sử dụng nó. Một số thiẽt bị dạy học dùng chung: Máy chiêu qua đầu (Overhead) 1.1 Công dụng: Máy chiếu qua đầu, hay còn gọi là máy chiếu phim bản trong (Overhead Projector) là thiết bị đuợc sử dụng để phóng to và chiếu văn bản và hình ảnh tĩnh có trên phim nhựa trong suổt lên màn hình phục vụ việc trình bày. Có thể nói máy chiếu qua đầu là một trong nhũng thiết bị có hiệu quả nhất phục vụ dạy học với những ưu điểm sau: Sử dụng đuợc tốt cả cho hai loại hình dạy học thuyết giảng và thảo luận: Dùng các bộ giấy trong chuẩn bị trước để thuyết giảng hoặc dùng giấy trong và bút dạ màu để viết ý kiến thảo luận trình bày tại chỗ. Có thể sử dụng linh hoạt bằng những thủ thuật đơn giản: che lấp và cho xuất hiện từng phần, lồng ghép hình bằng nhìều tở giấy trong vẽ các thành phần,... Tương đối rẻ tiền, dể phổ cập. 1.2 Nguyên tắc hoạt động: Như nguồn sáng công suất lớn và hệ thống quang học (thẩu kính, gương chiếu) hình trên phim trong suốt đuợc chiếu và phóng to trên màn hình kích thước lớn. Lắp đặt máy chiếu qua đầu Gạt lẫy bên sườn, mở nấp máy. Nâng giá gương hắt bằng tay phải, tay trái giữ thân máy. Cắm nguồn điện. Chỉnh tìêu cự để hình ảnh đạt độ rõ nét nhất. 1.3 Chế tạo phim trong: có thể bằng cách thủ công, hoặc bằng máy tính: Phim trong; Bất cứ loại gìấy trong nào có thể in, viết hoặc dán hình trên bề mặt đều có thể làm phim chiếu, số dòng không nên quá 6 dòng và mỗi dòng không nên quá 6 từ đối với phim trong khổ A4. Khuôn hình trên phim chỉ nên giới hạn trong khuôn khổ 20 X 2 5 cm. Bút viết đen trắng hoặc màu sắc; tốt nhất là bút không xóa được. Các màu khác có thể sử dụng để tạo các điểm nhấn thị giác (gây sự chú ý) Máy tính kèm máy in lazer màu hoặc đen trắng. Các phim sau khi đuợc chế tạo cần đuợc bảo quản nơi khô ráo, giữa hai phim cần đặt một tờ giấy mềm để tránh hỏng nội dung. 1.4 Những chú ý khi sử dụng máy chiếu qua đầu Khi không sử dụng hoặc trong thời gian nghỉ dài khi trình bày, cần tắt máy. Chú ý an toàn điện và bỏng có thể ra khi tiếp xúc với bóng chiếu sáng. Tránh va đập mạnh, không sờ tay, làm xước gương, thâu kính. Kích thước chữ phải đủ lớn để đọc. Vơi lớp học có chìều dài 5 - 10m, máy chiếu đặt cách màn hình 2,5- 3m thì phông chữ tối thiếu là 16pt. Che tối phòng học, hội truờng, giảm bớt chiếu sáng trong phòng bằng cách tắt bớt các nguồn sáng, che rèm hoặc đóng bớt các của sổ. 1.5 Cách trình bày Kiểm tra khuôn hình và độ nét hình. Hãy kiểm tra từ vị tri và khó xem nhẩt của lớp học. Tiến hành những điều chỉnh cần thiết. Sắp xếp các hình chiếu theo thú tự trình bày. có những hình chiếu cần sử dụng nhìều lần hoặc phái in thêm, hoặc đánh dấu để tiện để riêng và sử dụng lại. Chỉ bật máy khi trình bày hoặc khi muốn HS suy nghĩ trên hình chiếu. Ngoài ra cần tắt máy để tránh sự tập trung không cần thiết vào hình chiếu. Dùng que chỉ, hoặc đèn dọi trong quá trình trình bày. Máy chiếu đa năng (Mutti Projector) Công dụng: Máy chiếu đa nàng đuợc sử dụng để phóng to và chiếu hình ảnh tĩnh và động từ các nguồn khác nhau như băng hình, đĩa hình, máy chiếu vật thể và các sản phần phần mềm từ máy tính lên màn hình phục vụ việc trình bày. 1.6 Nguyên lí làm việc. Các loại tín hiệu hình ảnh đầu vào khác nhau được máy chiếu đa năng nhận dạng và xử lí. Sau đó các tín hiệu này được hệ thống đen chiếu sáng công suất lớn và hệ thống quang học phóng chiếu trên màn hình lớn. Sụ khác biệt trong nguyên tắc làm việc của máy chiếu đa năng với các thiết bị khác là ở chỗ: Hình ảnh trình chiếu không chiếu thẳng lên màn hình (như máy chiếu slide hoặc máy chiếu qua đầu) mà cần qua nhận dạng và xú lí. Cách kết nối máy chiều đa năng với các thíểt bị nghe nhin ngoại vi Là một phuơng tiện kĩ thuật dạy học, máy chiếu đa năng có thể kết nối với nhìều thiết bị nghe nhìn ngoại vi như: Máy tính (PC, Notebook /Laptop); đầu băng video; đầu đĩa hình VCD; máy chiếu vật thể; máy khuếch đại âm thanh,... Khi kết nối cần thục hiện những nội dung sau: Các thiết bị nêu trên đuợc nối với bảng kết nối của máy chiếu đa năng thông qua các loại cáp nối. Các giắc cắm tại bảng kết nối phù hợp với các tìêu chuẩn giắc cắm khác nhau của các thiết bị nghe nhìn ngoại vi. Có 4 bước thực hiện: Nối cổng Serial của PC hoặc đầu ra của các thiết bị khác (băng hoặc đĩa VCD, máy chiếu vật thể,...) với cổng vào của máy chiếu đa năng (RGB1 hoặc/và RGB2) tại bảng kết nối thiết bị. Trong trưởng hợp cần khuếch đại âm thanh, cần nối cổng tiếng ra của máy chiếu đa năng với máy khuếch đại âm thanh. 1.8 . Chỉnh chế độ ỉàm việc, chất lượng hình ảnh Bước 1: Để ngay ngắn và vững chắc máy chiếu. Bước 2: cắm dây nguồn điện của máy chiếu đa năng và bật nguồn bằng công tắc. Điều chỉnh vị trí của máy chiếu đa năng. Bước 3: chỉnh độ thăng bằng của hình ảnh bằng chân đỡ. Bước 4: Bật một trong những nguồn phát hình . Bước 5: Dùng bảng điều khiển hoặc điều khiển từ xa điều chỉnh chế độ làm việc và các chất lượng hình ảnh cơ bản sau: Xa- gần (Zoom), Tiêu cự (Focus), sáng- tối (Bright) 1.9 Những chú ý khi sử dụng máy chiếu đa năng Khi không sử dụng hoặc trong thởi gian nghỉ dài khi trình bày, cần tắt máy hoặc chuyển máy sang chế độ chở. Sau khi kết thức sử dụng, nếu muốn tắt máy chiếu, phải chuyển máy sang chế độ chở, đợi khi quạt gió ngừng hoạt động mơi tắt hẳn thiết bị. An toàn điện và tránh bị bỏng khi tiếp xúc với bóng chiếu sáng chính. Tránh va đập mạnh, không sớ tay, làm xước ống kính. Máy tính liên kết với màn hình ti vi: Cách sử dụng giống như máy chiếu, tuy nhiên cần lưu ý một số điểm sau: Sử dụng màn hình ti vi lớn để khi chiếu phim ảnh được rõ hơn. Độ phân giải màn hình cao. Cáp nối phải phù hợp: HDMI hoặc VGA. Treo ti vi không được quá cao, quá gần học sinh. Nội dung 3: ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Hoạt động: Tìm hiểu các nguyên tắc đảm bảo an toàn khi sử dụng thiẽt bị dạy học 1. Nêu những yêu cầu đảm bảo an toàn khi sử dụng TBDH. Đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị dạy học An toàn điện Cần phải có kĩ năng an toàn điện và sơ cứu điện giật, tránh điện giật do điện áp cao rò ra vỏ thiết bị. Không tự động mở vỏ bảo vệ thiết bị. Trong trường hợp cần mở, cần rút phích cắm điện. Khi không dùng trong thời gian dài cần rút phích cắm ra khỏi ổ điện. An toàn thị giác Một số TBDH (máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa năng...) có cưởng độ chiếu sáng rất lớn, tránh để cho ánh sáng của các TBDH trên chiếu thẳng vào mắt GV và HS trong khoảng cách gần. An toàn thính giác Một số TBDH có thể có hệ thiổng khuếch đại ngoài rất lớn, tùy theo kích thước của phòng học và vị tri HS, cần điều chỉnh âm lượng (Volume) đủ nghe. Cưởng độ âm thanh vuợt quá 55 dBA (đối với phòng học, phòng hội họp) và 90 dBA (đối với xưởng thực hành- tìêu chuẩn tương đương trong công nghiệp) là có hại cho thính giác và sức khỏe. 2. Phân tích các nguyên tắc sử dụng TBDH. Các nguyên tắc sử dụng thiết
File đính kèm:
- BAI_THU_HOACH_BDTX_MODULE_20_THPT.doc