Bài ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 2
Câu 1: Mai đang giúp mẹ treo tranh tết thì có điều gì xảy ra?
A/ Bác đưa thư tới nhờ Mai nhận hộ thư cho bác hàng xóm.
B/Bố Mai đi làm về.
C// Bác đưa thư tới và đưa cho Mai một bức thư.
D/ Có người tới thăm và tặng Mai một cành đào
Câu 2: Tại sao lá thư lại khiến Mai ngạc nhiên?
A. Vì lá thư không đề tên người gửi C. Vì Mai không nghĩ có người gửi cho mình
B. Vì lá thư không dán tem. D. Vì lá thư có người tên Tường
Câu 3: Mai đã cầm lá thư và hỏi mẹ điều gì?
A. Mẹ ơi, có 1 lá thư gửi cho nhà mình này C. Mẹ ơi, lá thư này có phải gửi cho mẹ không?
B. Mẹ ơi, mẹ có biết ai tên Tường không? D. Mẹ ơi, nhà mình có ai tên là Tường không?
Câu 4: Sau khi xem thư mẹ Mai đã kết luận gì?
A. Đây đúng là lá thư gửi cho nhà mình. B. Lá thư đã ghi nhầm địa chỉ
C. Đây là lá thư gửi cho bác của Mai. D. Lá thư là của người hàng xóm
Ôn tập ngày 23/3/2020 Em hãy đọc bài “Lá thư nhầm địa chỉ: trong sách Tiếng Việt 2 trả lời câu hỏi: Bài đọc Lá thư nhầm địa chỉ Mai đang giúp mẹ treo tranh Tết, chợt nghe tiếng bác đưa thư: - Nhà 58 có thư nhé! Cầm phong thư trên tay, Mai ngạc nhiên: - Mẹ ơi, nhà mình có ai tên là Tường không nhỉ? Mẹ dừng tay: - Nhà chỉ có ba người, làm gì có ai tên Tường nữa! - Nhưng đúng là thư gửi cho nhà mình mà. Mẹ cầm phong thư xem rồi bảo: - Có lẽ người gửi đã ghi nhầm số nhà. Con đừng bóc thư, để trả lại bưu điện. À, hay là con đi hỏi bác Nga xem bác có biết ai là Tường không, chuyển giúp cho họ. Cầm lá thư đi, Mai thầm mong bác tổ trưởng biết ông Tường để lá thư này không phải vòng về Hải Phòng xa xôi nữa. HÀO MINH Câu 1: Mai đang giúp mẹ treo tranh tết thì có điều gì xảy ra? A/ Bác đưa thư tới nhờ Mai nhận hộ thư cho bác hàng xóm. B/Bố Mai đi làm về. C// Bác đưa thư tới và đưa cho Mai một bức thư. D/ Có người tới thăm và tặng Mai một cành đào Câu 2: Tại sao lá thư lại khiến Mai ngạc nhiên? Vì lá thư không đề tên người gửi C. Vì Mai không nghĩ có người gửi cho mình Vì lá thư không dán tem. D. Vì lá thư có người tên Tường Câu 3: Mai đã cầm lá thư và hỏi mẹ điều gì? A. Mẹ ơi, có 1 lá thư gửi cho nhà mình này C. Mẹ ơi, lá thư này có phải gửi cho mẹ không? B. Mẹ ơi, mẹ có biết ai tên Tường không? D. Mẹ ơi, nhà mình có ai tên là Tường không? Câu 4: Sau khi xem thư mẹ Mai đã kết luận gì? Đây đúng là lá thư gửi cho nhà mình. B. Lá thư đã ghi nhầm địa chỉ C. Đây là lá thư gửi cho bác của Mai. D. Lá thư là của người hàng xóm Câu 5: Em hãy tìm 6 từ chỉ hoạt động của em khi em giúp mẹ việc nhà. Ôn tập ngày 24 /3/2020 Câu 1: Em hãy chọn từ chỉ hoạt động khi em giúp mẹ việc nhà để đặt câu theo mẫu: Ai / làm gì? Ví dụ: Em giúp mẹ dọn cơm. Câu 2: Viết chính tả bài: Lá thư nhầm địa chỉ. . Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn tả về một con vật nuôi trong gia đình dựa theo các câu hỏi sau: Con vật em tả là con gì? Hình dáng của con vật đó (lông màu gì,tai, đầu, dôi mắt, đuôi ..) như thế nào? Các hoạt động của con vật đó như thế nào? Em có yêu con vật đó không? Vì sao? . Ôn tập ngày 25/3 Bài 1: Đọc bài sau: Người thầy năm xưa Ngày đầu vào lớp học mới, tôi đứng rụt rè ở cửa lớp vì e sợ thầy, không quen bạn. Thầy nhìn thấy tôi và hỏi han ân cần. Nhìn ánh mắt trìu mến và cầm bàn tay ấm áp của thầy, tôi bước vào lớp trong sự yên tâm lạ thường. Được thầy dạy dỗ, tôi càng thấy yêu quý thầy hơn. Thầy tận tụy trong từng bài giảng, từng giờ đến lớp. Tôi nhớ đến mùa nước nổi, khắp đường sá, trường học đều đầy nước. Thế mà thầy trò chúng tôi vẫn đến lớp đều đặn, học bì bõm trong nước, thế mà vui đến lạ. Những bài giảng của thầy dường như “đánh thắng” cả mùa nước lũ. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1:Vì sao ngày đầu vào lớp mới, bạn nhỏ lại đứng rụt rè ở cửa lớp? A. Vì áo bạn nhỏ bị ướt. B. Vì chưa quen bạn mới. C. Vì em e sợ thầy giáo, không quen bạn. D. Vì bạn quên bút. Câu 2: Điều gì khiến cho bạn nhỏ cảm thấy yên tâm? A. Tiếng vỗ tay rào rào chào đón của các bạn mới. B. Ánh mắt trìu mến và bàn tay ấm áp của thầy giáo mới. C. Lớp học trông cũng quen thuộc, không có gì khác lạ. D. Mẹ ngồi cuối lớp. Câu 3: Đến mùa nước nổi, khi đường sá, trường học đều đầy nước, thầy trò bạn nhỏ đã làm gì? A. Thầy trò vẫn đến lớp đều đặn, vui vẻ học bì bõm trong nước . B. Thầy trò cùng tát nước để lớp học khỏi bị ngập. C. Thầy trò phải nghỉ ở nhà vì không đến lớp được. D. Các bạn nhỏ được nghỉ học. Câu 4: Những bài giảng của thầy như thế nào? A. Những bài giảng cũ. B. Những bài giảng không hay. C. Những bài giảng khô khan. D. Những bài giảng của thầy “đánh thắng” cả mùa nước lũ. Bài 2. Gạch chân dưới những từ ngữ chỉ đặc điểm có trong câu sau: a.Quyển sách to, dày, những trang giấy bóng loáng, thơm ơi là thơm và đầy những con vật kỳ lạ. b. Mùa xuân, trên những cành cây mọc đầy những lá non xanh biếc. Hoa chanh, hoa bưởi tỏa hương thơm ngát. Những cánh hoa trắng muốt rắc đầy sân. Mùa xuân, tiết trời ấm áp. Những cây rau trong vườn mơn mởn vươn lên đón ánh nắng tươi ấm của mặt trời. Bài 3. Câu nào thuộc kiểu câu Ai thế nào? a. Kho báu của tôi là những cuốn chuyện bố mang về. b. Quyển chuyện mỏng manh, màu sắc rực rỡ như một bông hoa. c. Tôi kể giấc mơ ấy cho mẹ. d. Những quyển sách ấy mang đến cho tôi bao nhiêu điều kỳ diệu. Ôn tập ngày 26/3 Bài 1: Viết chính tả Bé và chim chích bông Buổi sáng, Bé dậy sớm, ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy, chui ra khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài. Rồi trời ấm dần. Phải rồi, khi chim sâu ra ăn đàn, thế là trời nắng ấm. Chim sâu nhiều thế. Nó bay tràn ra vườn cải. Cả đàn ùa xuống, líu ríu trên những luống rau trồng muộn. Bài 2. Bộ phận in đậm trong câu sau trả lời câu hỏi nào? Những trang giấy bóng loáng, thơm ơi là thơm. a. Là gì? b. Làm gì? c. Thế nào? Bài 3. Dùng gạch / tách các câu sau thành 2 phần Ai và thế nào? Mùa xuân xôn xao, rực rỡ. Mùa hè chói chang. Mùa thu hiền dịu. Mùa đông u buồn, lạnh lẽo. Bài 4 . Đặt 4 câu theo mẫu Ai thế nào? Ôn tập ngày 27/3 1.a) Gạch dưới chữ viết sai chính tả rồi viết lại từng từ cho đúng: (Viết vào chỗ trống ở dưới) Nghơ ngác Ngỗ nghược Ngiêm nghị Nge ngóng Nghi nghờ Ngô ngê b) Điền vào chỗ chấm: tr hoặc ch : - con âu âu báu ; lá.. e; e chở 2. Viết các từ sau vào đúng cột trong bảng: Tre ngà, trẻ em, xe ngựa, học sinh, sư tử, sách vở, gà trống, lúa xuân Chỉ người Chỉ đồ vật Chỉ con vật Chỉ cây cối 3. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để tạo câu kể: Ai (hoặc cái gì, con gì) là gì? Mẹ của em là người bạn thân nhất của em. 4. a) Viết số thứ tự 1, 2 , 3, 4, 5 vào chỗ chấm theo đúng diễn biến câu chuyện "Hai con dê": Dê trắng đi đằng kia sang. Dê đen đi đằng này lại. Dê đen và dê trắng cùng qua một chiếc cầu hẹp. Chúng húc nhau, cả hai đều rơi tòm xuống suối. Con nào cũng muốn tranh sang trước, không con nào chịu nhường con nào. Câu chuyện khuyên chúng ta 5. Em hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một bạn con thích nhất.
File đính kèm:
- bai_on_tap_mon_tieng_viet_lop_2.doc