Bài kiểm tra định kì giữa kì 1 môn Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học An Phụ

Câu 1: Ông bố trong truyện gặp các cô tiên nữ ở đâu?

 a. Trên đồi tranh tre nứa. b. Trong mơ.

c. Trên đồi cỏ xanh. d. Trong rừng gỗ

Câu 2: Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh?

 a. Vì có cô tiên nữ chạy lại hỏi ông. b. Vì ông chợt nghe thấy tiếng hát.

 c. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc. c. Vì ông nhìn thấy.

Câu 3: Khi thấy xuất hiện cánh rừng gỗ quý, ông lão mong ước điều gì?

 a. Có thứ cây gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc.

 b. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc.

 c. Có hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc.

 d. Có thật nhiều gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc.

Câu 4: Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng những gì?

 a. Hoa quả chín thơm ngào ngạt. b. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ.

 c. Rất nhiều hạt cây gỗ quý. d. Ngôi nhà làm bằng gỗ quý.

Câu 5: Những chi tiết nào cho biết chiếc hộp thứ hai đựng hạt cây gỗ quý?

 a. Tỏa mùi thơm ngào ngạt, quý gấp trăm lần trước.

 b. Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần trước.

 c. Tỏa mùi thơm nhẹ, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần trước.

d. Nhẹ, không thơm, lắc không kêu, quý gấp trăm lần trước.

 

doc5 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài kiểm tra định kì giữa kì 1 môn Tiếng việt lớp 5 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học An Phụ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên:............................................................................
Lớp: 5..........
Trường Tiểu học An Phụ
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I
Năm học 2019 - 2020
Môn: Tiếng Việt lớp 5
Ngày kiểm tra 01 tháng 11 năm 2019
(Thời gian làm bài 25 phút)
ĐIỂM
ĐỌC: .....................
VIẾT: ....................
T. VIỆT: ...............
NHẬN XÉT
......................................................................................................
....................................................................................................
...................................................................................................
GIÁM KHẢO
1..............................
2. ............................
Phần kiểm tra đọc ( 10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: ....../ 3 điểm
II. Đọc thầm và làm bài tập: ....../ 7 điểm
Bài đọc: 	 
RỪNG GỖ QUÝ
Xưa có vùng đất toàn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa. Gia đình nhà nọ có bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội.
Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt đã hiện ra. Ông nghĩ bụng: “Giá vùng ta cũng có những thứ cây nầy thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi:
- Ông lão đến đây có việc gì?
- Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá!
- Được, ta cho ông cái hộp nầy, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà, ông mới được mở ra !
Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt làm ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé ra thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp khác. Đưa ông lão cái hộp thứ hai, cô tiên lại căn dặn:
- Lần nầy, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra!
Hộp lần nầy rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về theo đúng lời tiên dặn...
 Nghe tiếng chim hót, ông lão choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ông chợt hiểu: “Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, giống như lúa ngô vậy”. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa.
 	TRUYỆN CỔ TÀY- NÙNG
Làm bài tập:
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Ông bố trong truyện gặp các cô tiên nữ ở đâu? 
 	a. Trên đồi tranh tre nứa. 	b. Trong mơ. 
c. Trên đồi cỏ xanh.	d. Trong rừng gỗ
Câu 2: Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh?
 	a. Vì có cô tiên nữ chạy lại hỏi ông. 	b. Vì ông chợt nghe thấy tiếng hát.
 	c. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc.	c. Vì ông nhìn thấy.
Câu 3: Khi thấy xuất hiện cánh rừng gỗ quý, ông lão mong ước điều gì?
 	a. Có thứ cây gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc.
 	b. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc.
 	c. Có hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc.
	d. Có thật nhiều gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc.
Câu 4: Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng những gì?
 	a. Hoa quả chín thơm ngào ngạt. 	b. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ.
 	c. Rất nhiều hạt cây gỗ quý.	d. Ngôi nhà làm bằng gỗ quý.
Câu 5: Những chi tiết nào cho biết chiếc hộp thứ hai đựng hạt cây gỗ quý?
 	a. Tỏa mùi thơm ngào ngạt, quý gấp trăm lần trước.
 	b. Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần trước.
 	c. Tỏa mùi thơm nhẹ, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần trước.
d. Nhẹ, không thơm, lắc không kêu, quý gấp trăm lần trước.
Câu 6: Vì sao nói hộp thứ hai quý gấp trăm lần hộp thứ nhất?
 	a. Vì có nhiều loại gỗ quý hơn ở hộp trước.
 	b. Vì có nhiều cột kèo, ván gỗ hơn ở hộp trước.
 	c. Vì có nhiều hạt cây để trồng nên rừng gỗ quý.
	d. Vì cái hộp quý hơn hộp trước.
Câu 7: Em hãy nêu ý nghĩa câu chuyện?
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 8: Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “bền chắc”?
a. bền vững.	b. bền chí	c. bền bỉ	d. bền chặt
Câu 9: Dòng nào đưới đây có các từ in đậm không phải là từ đồng âm?
 	a. hạt đỗ nẩy mầm / xe đỗ dọc đường
 	b. gian lều cỏ tranh / ăn gian nói dối
 	c. cánh rừng gỗ quý / cánh cửa hé mở
Câu 10: Em hãy cho biết từ “lụp xụp” thuộc từ loại nào? Đặt 1 câu với từ “lụp xụp”.
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 11: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu: “Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt.”
- Trạng ngữ: .................................................................................................................................................
- Chủ ngữ: ....................................................................................................................................................
- Vị ngữ: .......................................................................................................................................................
UDND HUYỆN KINH MÔN
TRƯỜNG TIỂU HỌC AN PHỤ
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ I
Năm học 2019 - 2020
Môn: Tiếng việt lớp 5
Thời gian làm bài: 50 phút
Ngày kiểm tra 01 tháng 11 năm 2019
Phần kiểm tra viết ( 10 điểm)
1. Chính tả: Nghe - viết ( 2 điểm - 15 phút)
Vịnh Hạ Long
 Cái tươi mát của đại dương vào đất liền, làm sảng khoái tâm hồn ta. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng than, bến cảng vọng lại. Những âm thanh của sự sống trăm ngả tụ về, theo gió ngân lên vang vọng. Núi non, sóng nước tươi đẹp của Hạ Long là một bộ phận của non sông Việt Nam gấm vóc mà nhân dân ta đời nọ tiếp đời kia mãi mãi giữ gìn.
2. Tập làm văn ( 8 điểm - 35 phút):
	Học sinh chọn một trong hai đề sau:
	 Đề 1. Em hãy tả một cơn mưa.
	Đề 2. Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp (cánh đồng lúa, dòng sông, đêm trăng ). Em hãy tả lại một cảnh đẹp mà em thích nhất.
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT 5 
I- Đọc thành tiếng (3điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập (7điểm)
Khoanh vào chữ cái duy nhất trước kết quả đúng mỗi câu cho 0,5 điểm. (Riêng các câu: câu 7; câu 10; câu 11: mỗi câu đúng cho 1 điểm).
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đáp án
b
c
a
b
b
c
a
c
Câu 7 ( 1 điểm): Học sinh nêu được: Muốn có rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây để gieo trồng, chăm sóc.
Câu 10 ( 1 điểm): HS viết được: tính từ ( 0,5 điểm); đặt được 1 câu đúng ( có đủ thành phần chính: chủ ngữ và vị ngữ) 0,5 điểm.
Câu 11( 1 điểm): 	- Trạng ngữ: Dọc đường
- Chủ ngữ: mùi thơm từ chiếc hộp
- Vị ngữ: tỏa ra ngào ngạt
B- KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm
1- Chính tả: 2 điểm 
- Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp. (1 điểm)
Nếu chữ viết không rõ ràng,chưa đúng kích cỡ, trình bày bẩn có thể trừ 0,25 - 0,5 điểm cho toàn bài, tùy theo mức độ.
- Viết đúng chính tả: 1 điểm (không mắc quá 5 lỗi)
 	Với mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định, viết thiếu tiếng): từ lỗi thứ 6 trở lên, trừ 0, 2 điểm/ 1 lỗi. Nếu 1 lỗi chính tả lặp lại nhiều lần thì chỉ trừ điểm 1 lần.
2- Tập làm văn: 8 điểm
	Viết được bài văn tả cảnh với kết cấu đủ 3 phần đúng theo yêu cầu, câu văn hay, đúng ngữ pháp, diễn đạt gãy gọn, mạch lạc, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp.
a. Mở bài (1 điểm): HS giới thiệu được cảnh định tả.
b. Thân bài: 4 điểm, trong đó:
 - Có đủ nội dung ( 1,5 điểm): Tả được cảnh theo trình tự thời gian hoặc không gian ( từ bao quát đến cụ thể, chi tiết từng bộ phận hoặc ngược lại).
 - Có kĩ năng làm bài ( 1,5 điểm): Biết tả cảnh theo trình tự hợp lí, diễn đạt ý trôi chảy; các câu có sự liên kết chặt chẽ.
 - Bài viết có cảm xúc ( 1 điểm): Bài viết có sử dụng các biện pháp tu từ, giàu hình ảnh, gây được cảm xúc cho người đọc.	
c. Kết bài (1 điểm): Nêu cảm nghĩ, việc làm phù hợp nhằm bảo vệ, làm đẹp thêm  phù hợp với cảnh đã tả.
d. Chữ viết, chính tả ( 0,5 điểm): Chữ viết đều, đẹp, không sai lỗi chính tả.
e. Dùng từ, đặt câu đúng (0,5 điểm): Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp.
g. Bài viết có tính sáng tạo ( 1 điểm): Thể hiện sự quan sát tốt, có thái độ và tình cảm, việc làm phù hợp với cảnh đã tả.
Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 8; 7,5 - 7 - 6,5 - 6 - 5,5 - 5 - 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5. 
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
NĂM HỌC 2019 - 2020
Phần đọc hiểu và kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt:
TT
Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1
Đọc hiểu văn bản
Số câu
02
03
01
01
7
Câu số
1;2
4; 5;6
3
7
2
Kiến thức tiếng Việt
Số câu
01
01
02
4
Câu số
8
9
10,11
Tổng số câu
03
04
01
01
02
11
Tổng số điểm
1,5
2,0
0,5
1,0
2,0
7

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ki_giua_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc.doc