Bài kiểm tra cuối kì I, năm học 2015 - 2016 môn: tiếng Việt lớp 5

 A.I. (1.0 đ) Đọc thành tiếng : Đọc một trong bốn đoạn văn của văn bản.

 A.II. Đọc thầm và làm bài tập (20 phút) :

 Câu 1: (0.5đ) Chuyện gì đã xảy ra với Xa-xa-cô?

 A. Phải chứng kiến những người chết vì bom nguyên tử.

 B. Bị nhiễm phóng xạ do bon nguyên tử và lâm bệnh nặng.

 C. Tìm được cách thoát nạn, không bị nhiễm phóng xạ nguyên tử.

 D. Tất cả các ý trên đều đúng.

Câu 2: (0.5đ) Xa-xa-cô đã làm gì để hi vọng kéo dài cuộc sống ?

 A. Nằm trong bệnh viện, nhẫm đếm từng ngày của cuộc đời.

 B. Tin vào một truyền thuyết, lặng lẽ gấp cho đủ một nghìn con sếu.

 C. Kêu gọi mọi người gấp đủ một nghìn con sếu giấy cho mình.

 D. Tất cả các ý trên đều đúng.

 Câu 3: (0.5đ) Để thực hiện mong ước thiết tha cho Xa-xa-cô được sống như thế nào ?

 A. Trẻ em toàn nước nhật gấp sếu gửi cho Xa-xa-cô.

 B. Trẻ em trên thế giới đã tới tấp gửi sếu cho Xa-xa-cô.

C. Các bạn nhỏ nước Nhật Bản thăm hỏi và chi sẻ với Xa-xa-cô.

D. Trẻ em toàn nước nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi sếu cho Xa-xa-cô.

 

doc4 trang | Chia sẻ: anhquan78 | Lượt xem: 713 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài kiểm tra cuối kì I, năm học 2015 - 2016 môn: tiếng Việt lớp 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học Minh Thuận 5
Lớp: Năm/ .... 
Họ và tên: .
BÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ I, Năm học 2015-2016
Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 
Ngày thi: 25/12/2015
Thời gian: 70 phút (không kể thời gian phát đề).
Điểm 
Lời nhận xét của giáo viên
..
....
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt.
Cho bài văn sau:
Những con sếu bằng giấy
Ngày 16 - 7 - 1945 , nước Mĩ chế tạo được bom nguyên tử. Hơn nửa tháng sau, chính phủ Mĩ quyết định ném cả hai quả bom mới chế tạo xuống Nhật Bản.
Hai quả bom ném xuống các thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki đã cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người. Đến năm 1951, lại có gần thêm 100 000 người ở Hi-rô-si-ma bị chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử.
 3. Khi Hi-rô-si-ma bị ném bom, cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki mới hai tuổi đã may mắn thoát nạn. Nhưng em bị nhiễm phóng xạ. Mười năm sau, em lâm bệnh nặng. Nằm trong bệnh viện nhẩm đếm từng ngày còn lại của cuộc đời mình, cô bé ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh. Em liền lặng lẽ gấp sếu. Biết chuyện, trẻ em toàn nước nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi hàng nghìn con sếu giấy cho Xa-xa-cô. Nhưng Xa-xa-cô chết khi em mới gấp được 644 con.
 4. Xúc động trước cái chết của em, học sinh thành phố Hi-rô-si-ma đã quyên góp tiền xây dựng một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bon nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài cao 9 mét là hình một bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới tượng đài khắc ghi dòng chử : “Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình.”
 Theo NHỮNG MẪU CHUYỆN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
 A.I. (1.0 đ) Đọc thành tiếng : Đọc một trong bốn đoạn văn của văn bản.
 A.II. Đọc thầm và làm bài tập (20 phút) :	
 Câu 1: (0.5đ) Chuyện gì đã xảy ra với Xa-xa-cô?
	A. Phải chứng kiến những người chết vì bom nguyên tử.
	B. Bị nhiễm phóng xạ do bon nguyên tử và lâm bệnh nặng.
	C. Tìm được cách thoát nạn, không bị nhiễm phóng xạ nguyên tử.
	D. Tất cả các ý trên đều đúng.
Câu 2: (0.5đ) Xa-xa-cô đã làm gì để hi vọng kéo dài cuộc sống ?
	A. Nằm trong bệnh viện, nhẫm đếm từng ngày của cuộc đời.
	B. Tin vào một truyền thuyết, lặng lẽ gấp cho đủ một nghìn con sếu.
	C. Kêu gọi mọi người gấp đủ một nghìn con sếu giấy cho mình.
	D. Tất cả các ý trên đều đúng.
 	Câu 3: (0.5đ) Để thực hiện mong ước thiết tha cho Xa-xa-cô được sống như thế nào ?
	A. Trẻ em toàn nước nhật gấp sếu gửi cho Xa-xa-cô.
	B. Trẻ em trên thế giới đã tới tấp gửi sếu cho Xa-xa-cô.
C. Các bạn nhỏ nước Nhật Bản thăm hỏi và chi sẻ với Xa-xa-cô.
D. Trẻ em toàn nước nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi sếu cho Xa-xa-cô.
 	Câu 4: (0.5đ) Để bày tỏ nguyện vọng hòa bình các bạn nhỏ đã làm gì ?
.
 	Câu 5: (0.5đ) Điền từ trái nghĩa thích hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh các câu tục ngữ sau :
	a. Một miếng khi đói bằng một gói khi..
	b. Thắng không kêu,không nản.	
 	Câu 6: (0.5đ) 
a. Đặt câu với quan hệ từ : nhưng
b. Đặt câu với cặp quan hệ từ : Vìnên
Câu 7: (0.5đ) Hãy nối nghĩa ở cột A ứng với nghĩa cột B cho phù hợp?
A
B
a) Sinh vật
1. quan hệ giữa sinh vật (kể cả người) với môi trường xung quanh.
b) Sinh thái
2. tên gọi chung của các vật sống, bao gồm động vật, thực vật và vi sinh vật, có sinh ra, lớn lên và chết.
c) Hình thái
3. hình thức biểu hiện ra bên ngoài của sự vật, có thể quan sát được.
 	Câu 8: (0.5đ) Điền tiếng thích hợp vào mỗi vòng tròn xung quanh sao cho ghép với tiếng bảo ở giữa sẽ tạo thành từ :
Vệ
Bảo
hành
 B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài)
 B.I. Chính tả (nghe – viết) (2.0đ) bài Buôn Chư Lênh đón cô giáo (từ Y hoa lấy trong gùi rađến hết). Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 Trang 81, 82 tập 1B. 
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ 
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
 B.II. Viết đoạn, bài (3.0đ) : Em hãy tả một người thân đang làm việc ( nông dân, công nhân, thợ thủ công, bác sĩ, ý tá, thầy cô giáo, ông bà, cha mẹ, ạnh chị em, bạn bè,).
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ
ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ

File đính kèm:

  • docĐỀ KIỂM TRA CHKI VNEN lớp 5 - Năm học 2015 - 2016 (Môn Tiếng Việt).doc