Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài 11: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
1. Nghệ thuật:
- Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá, phóng đại
- Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng
2. Nội dung:
Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ca ngợi biển cả lớn lao và giàu đẹp ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giàu đẹp của đất nước của nhứng con người lao động mới .
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ NGỮ VĂN 9 {{{{ {{{{ (HUY CẬN) ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ - Huy Cận- - Huy Cận (1919-2005), tên đầy đủ: Cù Huy Cận, quê: làng Ân Phú - huyện Vụ Quang - tỉnh Hà Tĩnh. Nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ Mới (1932-1945). - Tham gia CM, giữ nhiều trọng trách, nhà thơ tiêu biểu cho thơ ca hiện đại VN. Trước năm 1945 Sau năm 1945 Thơ ông giàu chất triết lí và thấm thía bao nỗi buồn. Ông đã từng nói “ Chàng Huy Cận khi xưa hay sầu lắm” Thơ ông lại dạt dào niềm vui nhất là khi ông nói về con người mới, cuộc sống mới. 1, Tác giả * Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ nằm trong tập "Trời mỗi ngày lại sáng" (1958), kết quả của chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. 2 , Tác phẩm: Tư liệu: Năm 1954 chiến dịch ĐBP vừa kết thúc, đất nước bị chia làm 2 miền. Miền Nam tiếp tục chống đế quốc Mĩ. Miền Bắc được giải phóng tiến lên xây dựng CNXH. Bài thơ được viết năm 1958 khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp, Miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Không khí hào hứng, phấn chấn tin tưởng bao trùm trong đời sống xã hội và khắp nơi dấy lên phong trào phát triển sản xuất, xây dựng đất nước mới. Chuyến đi thực tế của mình ở vùng mỏ Quảng Ninh vào nưả cuối năm 1958, đã giúp cho nhà thơ thấy rõ và sống trong không khí lao động ấy của nhân dân ta, góp phần quan trọng mở ra chặng đường mới trong thơ Huy Cận *. Đọc - giải nghĩa từ ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ - Huy Cận- Mặt trời xuống biển như hòn lửa(1). Sóng đã cài then, đêm sập cửa(2). Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng: cá bạc(3)biển đông lặng, Cá thu(4) biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ cá chim cùng cá đé(5), Cá song(6) lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe, Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Hòn Gai, 4- 10-1958 Cá bạc Cá thu Cá chim Cá song Cá đé Cá nhụ Từ ngữ Hình ảnh Đặc điểm Loài cá cùng họ với cá thu, thân và má có vẩy nhỏ, màu trắng nhạt . Loài cá biển sống ở tầng mặt nước, thân dẹt hình thoi . Loài cá mình dẹt, vẩy lớn. Sống ở gần bờ, thân dày và dài, có nhiều vạch dọc thân hoặc các chấm màu đen và hồng Thân dài, hơi dẹt Còn gọi là cá bẹ, cùng họ với cá trích nhưng lớn hơn Bốn khổ tiếp: Cảnh đánh cá trên biển. Khổ cuối : Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về. Hai khổ đầu : Cảnh đoàn thuyền ra khơi . Phần 1 Phần 2 Phần 3 BỐ CỤC: Ba phần ĐO À N THUYỀN Đ Á NH C Á - Huy Cận- ĐO À N THUYỀN Đ Á NH C Á - Huy Cận- 1.Cảnh đoàn thuyền ra khơi : b, Cảnh đoàn thuyền ra khơi NT: So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, liên tưởng. → Cảnh hoàng hôn trên biển thật đẹp, lộng lẫy, ấm áp gần gũi vũ trụ bắt đầu nghỉ ngơi a, Cảnh hoàng hôn trên biển NT: Phụ từ “lại” , nói quá . → Họ ra khơi trong khí thế vui tươi, phấn khởi, làm chủ thiên nhiên. -> Tinh thần lao động khẩn trương tích cực của con người Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm cùng gió khơi ‘‘ Hát rằng: Cá bạc biển Đông lặng Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi !” - NT: Hình ảnh bay bổng, liệt kê, so sánh, nhân hoá. → Khúc hát ca ngợi biển ta giàu đẹp, ước muốn đánh nhiều tôm cá. Dầu loang ở vùng biển Việt Nam Röøng ngaäp maën bò phaù Caù cheát do oâ nhieãm moâi tröôøng bieån Ô nhiễm môi trường du lịch ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ - Huy Cận- 2. Cảnh đánh cá trên biển: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. NT: Nói quá, nhân hoá, bút pháp lãng mạn → Con thuyền trở nên kì vĩ, khổng lồ, hoà nhập vào thiên nhiên, không khí lao động khẩn trương, đoàn kết a, Hình ảnh con thuyền đánh cá ĐO À N THUYỀN Đ Á NH C Á - Huy Cận- b, Hình ảnh biển cá Cá nhụ, cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe, Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long NT: Liệt kê, nhân hoá, bút pháp lãng mạn. → Sự giàu có, bức tranh đêm trên biển duyên dáng, lung linh, huyền ảo Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. c, Hình ảnh ngư dân đánh cá trên biển → Công việc lao động tràn ngập niềm vui, lạc quan, yêu đời, yêu lao động nhịp nhàng cùng thiên nhiên. NT: So sánh, nhân hóa → Biển hiền hoà, bao dung, nuôi sống con người. Biển .như lòng mẹ Nuôi lớn đời... ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ - Huy Cận- c, Hình ảnh ngư dân đánh cá trên biển → Công việc lao động tràn ngập niềm vui, lạc quan, yêu đời, yêu lao động nhịp nhàng cùng thiên nhiên. NT: So sánh, nhân hóa → Biển hiền hoà, bao dung, nuôi sống con người. Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Kéo xoăn tay : - Tả thực, từ ngữ gợi hình ->Vẻ đẹp mạnh mẽ, rắn rỏi, khỏe khoắn “Nắng hồng” → Người lao động hân hoan, phấn khởi với chuyế n ra khơi tốt đẹp ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ - Huy Cận- 3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về: - Hình ảnh tráng lệ, nhân hóa → Đoàn thuyền trở về trong bình minh rực rỡ, không khí khẩn trương, vui tươi, thắng lợi. Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. III. Tổng kết : 1. Nghệ thuật: - Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá, phóng đại - Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn c a ngợi biển cả lớn lao và giàu đẹp ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giàu đẹp của đất nước của nhứng con người lao động mới . Sơ đồ tư duy Dặn dò H ọc thuộc lòng bài thơ, đọc diễn cảm bài thơ Tìm những chi tiết khắc họa hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động trên biển cả. T hấy được bài thơ có nhiều hình ảnh được xây dựng với những liên tưởng , tưởng tượng sáng tạo, độc đáo , giọng điệu thơ khỏe khoắn, hồn nhiên IV. Luyện tập: Viết một đoạn văn phân tích khổ thơ cuối của bài thơ của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” . Qua đó em có suy nghi gì về hình ảnh ngư dân hôm nay
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_bai_11_doan_thuyen_danh_ca_huy_can.ppt