Bài giảng Ngữ Văn 6 - Tuần 25, Tiết 95+96: Phương pháp tả người

Lưu ý:

 - Triển khai ý từ khái quát đến cụ thể, . gần giống hình

 thức một bài văn (mở đầu -> khai triển -> kết thúc).

 - Mỗi đoạn tả nhân vật ở một phương diện.

 - Chọn lọc chi tiết tiêu biểu để tả.

 - Sử dụng các động từ, tính từ phù hợp để tái hiện

 được trạng thái, đặc điểm nhân vật.

 - Sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp.

 - Diễn đạt ý linh hoạt, uyển chuyển.

 

ppt12 trang | Chia sẻ: Liiee | Ngày: 16/11/2023 | Lượt xem: 85 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ Văn 6 - Tuần 25, Tiết 95+96: Phương pháp tả người, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chúng ta cùng học ! 
Văn miêu tả là gì? 
Là loại văn sử dụng ngôn từ tái hiện lại đặc điểm, trạng thái sự vật, sự việc 
Ta phải biết quan sát, nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, so sánh, nhận xét 
Làm thế nào để tái hiện được đặc điểm, trạng tháicủa sự vật sự việc ? 
Chúng ta đã học cách tả gì rồi? 
Chúng ta đã học cách tả cảnh rồi ! 
Tập làm văn 
PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI 
I/ Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người: 
 Đoạn 1 : (SGK/59,60) 
Đoạn 2 : (SGK/60) 
 Tả dượng Hương Thư đang chèo thuyền vượt thác 
 - Thân hình : như một pho tượng đồng đúc. 
 - Các bắp thịt : cuồn cuộn 
 - Hai hàm răng : cắn chặt 
 - Quai hàm : bạnh ra 
 - Cặp mắt : nảy lửa 
 - Ghì trên ngọn sào : giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh, hùng vĩ. 
 => mạnh mẽ, oai phong 
 Tả ông Cai Tứ 
 
 - Thân hình : thấp và gầy 
 - Tuổi : độ bốn lăm, năm mươi. 
 - Mặt : vuông 
 - Hai má : hóp lại 
 - Cặp lông mày : lổm chổm 
 - Đôi mắt : lấp lánh gian hùng. 
 - Mũi : gồ sống mương, dòm xuống. 
 - Bộ râu mép : như cố giấu giếm, đậy điệm 
 - Cái mồm : toe toét, tối om như cửa hang 
 - Mấy chiếc răng vàng : đỏm đang, hợm của. 
=> xương xẩu, xấu xí, gian tham 
TẢ NGƯỜI TRONG TƯ THẾ LÀM VIỆC 
TẢ CHÂN DUNG 
 Đọc 2 đoạn văn SGK/59,60 và cho biết: 
- Mỗi đoạn văn trên tả ai? 
- Người được tả có đặc điểm gì nổi bật? 
- Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào? 
“ Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.” 
 “ Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.” 
Lưu ý : 
	 - Triển khai ý từ khái quát đến cụ thể, . gần giống hình 
 thức một bài văn (mở đầu -> khai triển -> kết thúc). 
	 - Mỗi đoạn tả nhân vật ở một phương diện. 
	 - Chọn lọc chi tiết tiêu biểu để tả. 
	 - Sử dụng các động từ, tính từphù hợp để tái hiện 
 được trạng thái, đặc điểm nhân vật. 
	- Sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp. 
	- Diễn đạt ý linh hoạt, uyển chuyển . 
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. 
 Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết . Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm . Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp ; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra , để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ . Keo vật xem chán ngắt []. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống . Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên . Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. 
 Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại , không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt , chứ không phải là chân người nữa. 
 Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. 
 Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. 
 Đọc đoạn văn 3 và cho biết: 
- Đ oạn văn 3 tả ai ? 
- Người được tả có đặc điểm gì nổi bật ? 
- Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào ? 
Đoạn văn 
Đối tượng 
miêu tả 
Đặc điểm 
nổi bật 
Từ ngữ và hình ảnh 
3 
Hai người 
trong keo vật ở đền Đô 
Tài giỏi, 
mạnh khỏe 
 Quắm Đen 
+ lăn xả đánh ráo riếtlấn lướtvờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá. 
+ như một con cắtôm một bên chân ông (Cản Ngũ), bốc lên. 
+ loay hoay gò lưng, không bê nổi  
Cản Ngũ 
+ lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ, bước hụt mất đà chúi xuống. 
+ đứng như cây trồng 
+ đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên 
Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. 
 Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt []. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. 
 Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. 
 Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. 
 Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. 
Phần 1 : 
Tả cảnh chung nơi diễn ra keo vật. 
Phần 2: Miêu tả chi tiết keo vật ( tả hành động, cử chỉ ). 
Phần 3 : Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật. 
 Đoạn văn gần như một bài văn hoàn chỉnh có bố cục 3 phần. Hãy chỉ rõ và nêu nội dung chính của mỗi phần. 
Nếu phải đặt tên cho bài văn này thì em sẽ đặt là gì? 
Một số phương án lựa chọn tiêu đề: 
1- Keo vật thách đố. 
2- Quắm Đen thất bại. 
3- Quắm Đen – Cản Ngũ so tài. 
4- Hội vật đền Đô năm ấy. 
Đoạn 3: (SGK/ 60, 61). 
	 Hình ảnh hai người trong keo vật khỏe mạnh, tài giỏi . 
- Mở bài : Giới thiệu nhân vật (Quắm Đen và Cản Ngũ) 
- Thân bài : Miêu tả chi tiết nhân vật (Ngoại hình, cử chỉ, hành động) 
- Kết bài : Cảm nghĩ về nhân vật 
II. Ghi nhớ: SGK/61. 
=> một bài văn hoàn chỉnh có bố cục 3 phần 
 
IV. Luyện tập: 
1/ Đề 1: Tả một em bé chừng 4, 5 tuổi. 
2/ Đề 2: Tả một cụ già. 
* Gợi ý : Tả một em bé chừng 4 - 5 tuổi. 
1.  Mở bài : Em bé đó tên là gì? Mấy tuổi? Trai hay gái ? Có mối quan hệ với em như thế nào ? 
2. Thân bài: 
* Ngoại hình : 
- Dáng người: mũm mĩm 
 Tóc đen như mun 
 N­ước da trắng hồng, mịn màng 
 Đôi mắt đen láy, tròn xoe 
 Đôi môi đỏ chót 
 Hàm răng sữa trắng muốt, 
* Cử chỉ : Hay nũng nịu, hiếu động 
* Lời nói : líu lo như chim 
* Tài năng: Hát, múa, kể chuyện, làm trò, bắt chước người khác... 
Hồn nhiên, ngây thơ, đáng yêu 
  3. Kết bài : - Yêu mến bé... 
 	 - Thích chơi với bé ... 
I. Mở bài: 
 Giới thiệu người được tả. 
II. Thân bài: 
 - Tuổi. 
 - Ngoại hình: 
 + Hình dáng: 
 + Tóc: 
 + Da: 
 + Điểm khác biệt nhất? 
 - Cử chỉ, hoạt động : 
 + Nụ cười, ánh mắt 
 + Chăm sóc cháu: ru, kể chuyện, dỗ dành cháu 
 + Lời nói, giọng nói 
III . Kết luận: 
 Tỏ lòng kính trọng 
* Gợi ý : Tả một cụ già cao tuổi . 
PHƯƠNG PHÁP 
TẢ NGƯỜI 
YÊU CẦU 
Xác định được đối tượng cần tả (chân dung hay trong tư thế làm việc) 
Quan sát, lựa chọn những chi tiết tiêu biểu 
Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự 
BỐ CỤC 
Mở bài 
Giới thiệu người được tả 
Thân bài 
Miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói) 
Kết bài 
Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ về người được tả 
CỦNG CỐ KIẾN THỨC TOÀN BÀI 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
- Đ ọc kĩ lại toàn bài vừa ghi, n ắm vững nội dung toàn bài 
- Học ghi nhớ SGK/16. 
- Viết bài hoàn chỉnh cho đề văn: “Tả một cụ già” 
- Chuẩn bị bài mới : “ Luyện nói về văn miêu tả”. 
29 
Chúc các em học tốt 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_6_tuan_25_tiet_9596_phuong_phap_ta_nguoi.ppt