Bài giảng MônThể dục lớp 12 - Tiết 1: Đội ngũ tiểu đội

 2/ Yêu cầu :

 -Luyện tập thành thạo biết vận dụng phù hợp các tư thế, động tác với địa hình, địa vật và các tình huống thực tế .

 - Đảm bảo an toàn luyện tập và chấp hành đúng quy định trong học tập

 II/ NỘI DUNG: Động tác đi khom, chạy khom

 

doc90 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 2042 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng MônThể dục lớp 12 - Tiết 1: Đội ngũ tiểu đội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan hậu cần; Sĩ quan kỹ thuật.
 b/ Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan
 * Gồm 3 cấp 12 bậc: Thiếu,trung, thượng,đại ( úy, tá, tướng)
Lưu ý : Thiếu tướng (Chuẩn đơ đốc hải quân), trung tướng ( phĩ đơ đốc hải quân)ù, thượng tướng ( đơ đốc hải quân )ù, đại tá.
 c/ Hệ thống chức vụ cơ bản của sĩ quan
Trung đội trưởng ;
Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội.
Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn.
Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn.( Quận, huyện, thị đội trưởng)
Lữ doàn trưởng, chính ủy lữ đoàn.
Sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn.(Chỉ huy trưởng BCHQS tỉnh)
Tư lệnh quân đoàn, Chính ủy quân đoàn, Tư lệnh binh chủng, Chính ủy binh chủng.
Tư lệnh quan khu, Chính ủy quân khu, Tư lệnh quân chủng, Chính ủy quân chủng, Tư lệnh biên phòng, Chính ủy bộ đội biên phòng.
Tỗng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm tổng cục chính trị
Chủ nhiệm tổng cục, Chính ủy tổng cục.
Bộ truởng Bộ Quốc phòng.
 4/ Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan QĐNDVN.
 a/ Nghĩa vụ của sĩ quan.
Sẳn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ Tổ quốc và chế độ XHCN, bảo vệ nhân dân, tham gia xây dựng đất nước.
 - Luôn trao dồi và giữ gìn đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực mọi mặt để hoàn thành nhiệm vụ 
 - Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh và nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ của quân đội ; giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật quân sự.
- Luôn chăm lo đời sống tinh thần bộ đội.
 - Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ; tôn trọng và gắng bó mật thiết với nhân dân.
 b/ Trách nhiệm của sĩ quan.
 - Chịu trách nhiệm trước pháp luật cấp trên và cấp dưới thuộc quyền : về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền.
 - Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao ;
 * Những việc sĩ quan không được làm :
 - Việc trái với pháp luật kỷ cương quân đội.
 - Việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
 c/ Quyền lợi của sĩ quan.
 - Có quyền công dân theo quy định của hiến pháp và pháp luật.
 - Đựơc Nhà nước bảo đảm về chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.
PHẦN 3 : KẾT THÚC GIẢNG DẠY
 1/ Hệ Thống nội dung đã giảng dạy trong bài 
 - Luật sĩ quan QĐNDVN 
 - Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan QĐNDVN
 2/ Hướng dẫn nội dung cần nghiên cứu
 * Nêu vắn tắc 
 - Luật sĩ quan QĐNDVN
 - Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của sĩ quan QĐNDVN
 * Củng Cố:
 - GV khái quát lại những nội dung chủ yếu của bài học, nhấn mạnh trọng tâm bài.
 - Kiểm tra đặt câu hỏi gợi ý cho các em nắm chắc bài.
 * Dặn Dò
 - Học sinh nghiên cứu nội dung bài học trước ở nhà
 - GV nhận xét đánh giá kết quả buổi học.
Ngày dạy:
GIÁO ÁN SỐ : 15
 Bài: LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 
VÀ LUẬT CƠNG AN NHÂN DÂN (tt)
Tiết 15: LUẬT CƠNG AN NHÂN DÂN 
PHẦN 1: Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
 1/ Mục Đích:
- Hiểu được những nội dung cơ bản của luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân hiểu được những điều kiện tuyển chọn, đào tạo quyền lợi nghĩa vụ của sĩ quan Quân đội và Công an.
- Xây dựng ý thức trách nhiệm, phương hướng phấn đấu trở thành sĩ quan QĐ và CAND.
2/ Yêu cầu:
- Xây dựng ý thức trách nhiệm gĩp phần thực hiện tốt Luật Sĩ quan QĐ và Luật Cơng an nhân dân.
II/ NỘI DUNG: 
 Luật Cơng an nhân dân 
III / THỜI GIAN: 45 phút
IV/ TỔ CHỨC PHƯƠNG PHÁP:
1/ Tổ chức:
 + Lên lớp lý thuyết 
 + Trao đổi giáo viên và học sinh ở lớp.
 + Trao đổi manh dạn tự tin trình bày ý kiến của mình.
2/ Phương pháp:
 - Người dạy: Sử dụng phương pháp giảng giải, minh họa,thông qua tư liệu lịch sử.
 - Người học: Giờ lên lớp ghi chép đầy đu ûcác nội dung cơ bản mà giáo viên trình bày, trả lời những vấn đề mà giáo viên đặt ra.
V/ ĐỊA ĐIỂM
 + Sân trường (phòng học nếu có)
VI/ BẢO ĐẢM:
- Người dạy: Giáo án , Sách giáo khoa GDQP.
- Người học: Đọc trước bài, vở, bút, SGK
PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG DẠY
A/ PHỔ BIẾN Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
 GV nêu phần 1
B/ NỘI DUNG GIẢNG DẠY
 II/. Luật Công an nhân dân.
 Luật công an nhân dân hiện hành đã được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XI kỳ họp thứ 8 ngày 29/11/2005
 Ngày 19/ 8 hằng năm là ngày truyền thống CAND và là : “ Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”
 1/ Vị trí, chức năng nguyên tắc tổ chức và hoạt động của CAND.
 a/ Vị trí: Là lực lượng nồng cốt của LLVT nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước.
 b/ Chức năng:
 + Tham mưu cho Đảng, Nhà nước trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
 + Thực hiện thống nhất quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước.
 + Đấu tranh phòng chống âm mưu của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
c/ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của CAND.
Đảng lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt ; sự thống lĩnh của Chủ Tịch nước ; Sự thống nhất quản lý của chính phủ ; sự chỉ huy quản lý trực tiếp của Bộ Trưởng Bộ công an.
Tổ chức tập trung thống nhất và theo cấp hành chính từ TW đến cơ sở.
2/ Tổ chức của công an nhân dân.
 a/ Hệ thống tổ chức của CAND.(Hướng dẫn HS đọc)
Bộ công an ; Công an tỉnh thành phố trực thuộc TW ; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh ; Công an xã phường thị trấn.
 b/ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của CAND
Bộ công an do chính phủ quy định
Các tổng cục, đơn vị công an do Bộ trưởng Bộ công an quy định.
 c/ Chỉ huy trong CAND.
Bộ trưởng Bộ công an là người chỉ huy cao nhất.
Chỉ huy công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên và trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp.
Sỉ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có có chức vụ hoặc cấp hàm thấp hơn. Nếu cấp bậc hàm ngang nhau hoặc thấp hơn nhưng có chức vụ cao hơn thì người đó là cấp trên.
3/ Tuyển chọn công dân vào CAND.
Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức trình độ học vấn, sức khỏe ; có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào CAND.
Công an được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào CAND.
Hằng năm, CA được tuyển chọn công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi để phục vụ ïtrong CAND với thời hạn 3 năm số lượng tiêu chuẩn, thủ tục tuyển chọn do chính phủ quy định.
4/ Cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và chức vụ cơ bản trong CAND.
 a/ Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan chiến sĩ CAND.
* Phân loại theo lực lượng có :
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan chiến sĩ CAND.
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan chiến sĩ CSND.
* Phân loại theo tính chất hoạt động.
 + Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ.
 + Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.
 + Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn.
 b/ Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chiến sĩ CAND.
Gồm 3 cấp 12 bậc: Thiếu,trung, thượng,đại ( úy, tá, tướng) 
Sĩ quan chuyên mơn kĩ thuật: cĩ 2 cấp, 7 bậc; hạ sĩ quan: 3 bậc, binh sĩ: 2 bậc
 c/ Đối tượng điều kiện xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
Đối tượng xét phong cấp bậc.
Sinh viên tốt nghiệp đại học tại các trường công an được phong hàm thiếu úy học sinh tốt nghiệp tại trung cấp được phong hàm trung sĩ.
Cán bộ công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề được tuyển dụng vào công an căn cứ vào trình độ nhiệm vụ sẽ được phong cấp hàm tương đương.
Công dân phục vụ có thời hạn trong CAND được phong cấp hàm từ binh nhì đến thượng sĩ.
Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm ( Theo luật CAND quy định.)
 d/ Hệ thống chức vụ cơ bản và cấp hàm sĩ quan CAND.
Tiểu đội trưởng ; trung đội trưởng ; Đại đội trưởng ; Tiểu đoàn trưởng, trưởng CA phường (TT) ; Trung đoàn trưởng, trưởng CA huyện( quận, thi xã, thành phố trực thuộc tỉnh), trưởng phòng ;
Giám đốc CA tỉnh, thành phố trực thuộc TW ; Tư lệnh, cục trưởng, vụ trưởng; Tổng cục trưởng ; Bộ trưởng Bộ công an.
e/ Hệ thống cấp bậc hàm của sĩ quan CAND.
+ Cấp bậc hàm của sĩ quan đảm nhiệm chức vụ cơ bản trong CAND được quy định như sau :
Tiểu đội trưởng : Thiếu úy, trung úy, thượng úy
Trung đội trưởng : Trung úy, thượng úy, đại úy.
- Đại đội trưởng : Thượng úy, đại úy, thiếu tá.
Tiểu đoàn trưởng :Trưởng CA phường (TT) Đội trưởng, thiếu tá, trung tá.
Trung đoàn trưởng CA huyện ( quận, thi xã, thành phố trực thuộc tỉnh), trưởng phòng : trung tá, thượng tá.
Giám đốc CA tỉnh, thành phố trực thuộc TW : Cục trưởng, vụ trưởng, thượng tá, đại tá.
Giám đốc CA thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Tư lệnh cảnh vệ : đại tá, thiếu tướng.
Tổng cục trưởng :Thiếu tướng, trung tướng.
 - Bộ trưởng Bộ công an : Thượng tướng, đại tướng.
 5/ Nghĩa vụ, trách nhiệm và những việc của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND không được làm
 a/ Nghĩa vụ và trách nhiệm
Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân.
Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, điều lệ công an, chỉ thị, mệnh lệnh cấp trên.
Trung thực, dũûng cảm, cảnh giác, sẳn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ.
Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của dân, vì dân phục vụ
Luôn học tập nâng cao trình độ mọi mặt ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên cấp dưới thuộc quyền : Về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền
* Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND không được làm
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của dân.
Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
b/ Quyền lợi 
Có quyền công dân theo quy định của hiến pháp và pháp luật.
Được Nhà nước bảo đảm về chế độ chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù của LLVT.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND được đào tạo bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ pháp luật và kiến thức khác phù hợp với công việc được giao ; được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng để phục vụ CAND.
PHẦN 3: KẾT THÚC GIẢNG DẠY
 1/ Hệ Thống nội dung đã giảng dạy trong bài 
 Luật công an nhân dân
 2/ Hướng dẫn nội dung cần nghiên cứu
 * Nêu vắn tắc 
 Luật công an nhân dân
 * Củng Cố:
 - GV khái quát lại những nội dung chủ yếu của bài học, nhấn mạnh trọng tâm bài.
 - Kiểm tra đặt câu hỏi gợi ý cho các em nắm chắc bài.
 * Dặn Dò
 - Học sinh nghiên cứu nội dung bài học trước ở nhà
 - GV nhận xét đánh giá kết quả buổi học.
Ngày dạy:
GIÁO ÁN SỐ : 16
 Bài: LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 
VÀ LUẬT CƠNG AN NHÂN DÂN
Tiết 16: LUẬT CƠNG AN NHÂN DÂN 
PHẦN 1: Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
 1/ Mục Đích:
- Hiểu được những nội dung cơ bản của luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân hiểu được những điều kiện tuyển chọn, đào tạo quyền lợi nghĩa vụ của sĩ quan Quân đội và Công an.
- Xây dựng ý thức trách nhiệm,phương hướng phấn đấu thành sĩ quan QĐ và CA 
2/ Yêu cầu:
- Xây dựng ý thức trách nhiệm gĩp phần thực hiện tốt Luật Sĩ quan QĐ và Luật Cơng an nhân dân.
II/ NỘI DUNG: 
 Luật Cơng an nhân dân 
III / THỜI GIAN: 45 phút
IV/ TỔ CHỨC PHƯƠNG PHÁP:
1/ Tổ chức:
 + Lên lớp lý thuyết 
 + Trao đổi giáo viên và học sinh ở lớp.
 + Trao đổi manh dạn tự tin trình bày ý kiến của mình.
2/ Phương pháp:
 - Người dạy: Sử dụng phương pháp giảng giải, minh họa,thông qua tư liệu lịch sử.
 - Người học: Giờ lên lớp ghi chép đầy đu ûcác nội dung cơ bản mà giáo viên trình bày, trả lời những vấn đề mà giáo viên đặt ra.
V/ ĐỊA ĐIỂM
 + Sân trường (phòng học nếu có)
VI/ BẢO ĐẢM:
- Người dạy: Giáo án , Sách giáo khoa GDQP.
- Người học: Đọc trước bài, vở, bút, SGK
PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG DẠY
A/ PHỔ BIẾN Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
 GV nêu phần 1
B/ NỘI DUNG GIẢNG DẠY
 III/ Trách nhiệm của HS THPT tham gia xây dựngđội ngũ sĩ quan QĐ và CA 
 1/ Trách nhiệm công dân đói với nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc
 Bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ thiêng liêng và cao quý của công dân, trong đó vai trò của học sinh phổ thông có vai trò quan trọng. Vì vậy, ngoài việc tích cực học tập, nâng cao trình độ văn hóa, học sinh cần phải học tập, hiểu rỏ và thực hiện đúng pháp luật Nhà nước, trong đó có Luật sĩ quan QĐ & CANDVN.
 Thực tiển cách mạng Việt Nam cho thấy, pháp luật không phải là công cụ quan trọng của Nhà nước, mà là công cụ chủ yếu của mỗi người dân sử dụng để xây dựng cuộc sống của mình và góp phần vào sự bình yên, trật tự phát triển của đất nước. Học sinh hiểu và làm theo hiến pháp và pháp luật là lối sống văn minh thể hiện lối sống đạo đức, kỉ cương của mỗi người.
2/ Trách nhiệm của học sinh Trung học phổ thông.
- Tích cực học tập hiểu được những nội dung cơ bản của Luật sĩ quan quân đội, Luật công an nhân dân, góp phần xây dựng hai lực lượng này theo hướng Cách mạng chính quy tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Thông qua học tập Luật sĩ quan quân đội và công an học sinh sẽ nắm được trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của sĩ quan ; nắm được tiêu chuẩn tuyển chọn đào tạo và hiểu được phương pháp đăng ký dự tuyển vào sĩ quan.
- Để đạt được nguyện vọng của mình mỗi học sinh cần ra sức học tập, rèn luyện nâng cao kiến thức cần thiết theo chuyên ngành… Đồng thời, phải ra sức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tích cực tìm hiểu về truyền thống yêu nước của dân tộc, truyền thống anh hùng của QĐNDVN và CANDVN.
- Trên cơ sở đó xác định rỏ nguyện vọng phục vụ lâu dài trong QĐ và CA, sau khi TN THPT, mỗi học sinh có thể đăng ký vào các trường QĐ hoặc CAND.
PHẦN 3: KẾT THÚC GIẢNG DẠY
 1/ Hệ Thống nội dung đã giảng dạy trong bài 
 2/ Hướng dẫn nội dung cần nghiên cứu
 3/ Nhận xét buổi học
 * Củng Cố:
 * Dặn Dò
 - Học sinh nghiên cứu nội dung bài học trước ở nhà
 - GV nhận xét đánh giá kết quả buổi học
Ngày dạy:
GIÁO ÁN SỐ :17
Bài: CÁC TƯ THẾ, ĐỘNG TÁC CƠ BẢN
 VẬN ĐỘNG TRÊN CHIẾN TRƯỜNG
Tiết 17: ĐỘNG TÁC ĐI KHOM, CHẠY KHOM 
PHẦN 1: Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
 1/ Mục đích:
 - Huấn luyện cho học sinh nắm được ý nghĩa,tác dụng các tư thế, động tác vận động trên chiến trường của cá nhân. 
 - Học sinh cần nắm rõ ý nghĩa từng động tác, nắm chắc các nội dung đã học
 2/ Yêu cầu : 
 -Luyện tập thành thạo biết vận dụng phù hợp các tư thế, động tác với địa hình, địa vật và các tình huống thực tế .
 - Đảm bảo an toàn luyện tập và chấp hành đúng quy định trong học tập
 II/ NỘI DUNG: Động tác đi khom, chạy khom
 III/ THỜI GIAN: 45phút
 IV/ TỔ CHỨC PHƯƠNG PHÁP:
 1/ Tổ chức:
 - Lấy đội hình lớp học để lên lớp cá nhân trong đội hình lớp để ôn luyện.
 - Giáo viên quản lý chung.
 2/ Phương pháp:
 -Người dạy: Dùng phương pháp thuyết trình kết hợp làm mẫu theo 2 bước:
 +Bước 1: Làm nhanh khái quát động tác.
 +Bước2: Làm chậm có phân tích.
 -Người học:
 + Lắng nghe quan sát động tác của giáo viên .
 +Bước 1: Từng học sinh tự nghiên cứu động tác vừa học.
 +Bước2: Thay nhau tập, người tập , người bình tập để bổ xung sửa chữa đ/tác
 +Bước3: Cả nhóm cùng luyện tập, thay nhau tập xoay vòng.
 V/ ĐỊA ĐIỂM: Sân trường 
 VI/ BẢO ĐẢM:
 - Người dạy:Theo tài liệu sách giáo khoa “GDQP”của bộ giáo dục và đào tạo
 Súng tiểu liên AK (CKC ) bia số 4, số 7, cờ địch, cờ chỉ huy, cịi
 - Người học: Đảm bảo trang phục khi học tập, các loại vật chất theo quy định
PHẦN 2: THỰC HÀNH GIẢNG DẠY
A/ PHỔ BIẾN Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
 GV nêu phần 1
B/ NỘI DUNG GIẢNG DẠY
THỜI
GIAN
NỘI DUNG
HĐ CỦA GIÁO VIÊN
HĐ CỦA HỌC SINH
5phút
10phút
5phút
20phút
5phút
1/ Ổn định lớp:
 -Kiểm tra bài cũ
2/ Giới thiệu nội dung mới:
 - Ý nghĩa, yêu cầu các tư thế, động tác vận động trên chiến trường
- Động tác đi khom.
- Động tác Chạy khom.
 + Trường hợp vận dụng
 + Khẩu lệnh: “ Đi khom cao chuẩn bị - Tiến”…
 + Những điểm chú ý, điểm khác nhau giữa đi khom cao (thấp) và chạy khom
3/ Luyện tập chung cả lớp
 - Chọn đội hình mẫu tập 
4/ Tổ chức luyện tập:
 a / Tổ chức:
- Phân nhĩm theo tiểu đội
 b / Phươnp pháp:
- Bước1: 5 phút đầu từng người tự tư duy lại động tác.
- Bước2: Từng người tập trong đội hình của tổ(có bình tập)
- Bước3: Lúc đầu tập chậm đúng động tác, sau đó nhanh dần cho đến khi thành thạo động tác.
 c/ Vị trí tập luyện:
 + Tiểu đội 1: Điểm 1
 + Tiểu đội 2 : Điểm 2
 + Tiểu đội 3: Điểm 3
 + Tiểu đội 4: Điểm 4
 d/ Kí tín hiệu luyện tập:
 - Một hồi còi kết hợp khẩu lệnh bắt đầu tập 
 - Hai hồi còi dừng tập, đổi nội dung tập luyện.
 - Ba hồi còi về vị trí tập 
trung ban đầu
5/ Củng cố:
 - Gọi đại diện tiểu đội lên để thực hiện.
- Nhận lớp
-Nhận xét, cho điểm
- Giới thiệu
-GV nêu trường hợp vận dụng, thị phạm theo 2 bước
- Hơ khẩu lệnh tập nhanh khái quát động tác
-Tập chậm có phân tích
- Nêu những điểm chú ý, điểm khác nhau giữa đi khom cao (thấp)
- Điều khiển tập
- Hướng dẫn tập luyện
-Chia nhóm đã định
- Nêu PP tập để HS biết 
- Chỉ định vị trí tập luyện( ngồi thực địa) cho HS tập.
 - Quan sát sửa sai.
- Nêu kí, tín hiệu luyện tập
- Kiểm tra nhận thức của HS.
-Nhận xét chung.
-Cán sự báo cáo sỉ số lớp
-Thực hiện
- Quan sát làm cơ sở để luyện tập.
 GV€
 ‚‚‚‚‚ ‚
 ‚‚‚‚‚ ‚
 ‚‚‚‚‚ ‚
 ‚‚‚‚‚ ‚
- Thực hiện theo lệnh của GV
- Tiếp thu thực hiện
-Về vị trí tập luyện
-Luyện tập theo các bước, cán sự quản lí. 
- Tiếp thu thực hiện
- Thực hiện theo qui ước GV
- Luyện tập theo yêu cầu của GV 
 GV€
 ‚‚‚‚‚ ‚
 ‚‚‚‚‚ ‚
 ‚‚‚‚‚ ‚
 ‚‚‚‚‚ ‚
PHẦN 3: KẾT THÚC GIẢNG DẠY
 1/

File đính kèm:

  • docGIAOAN QP 12-2009.doc