Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 1: Nhận biết ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng (tiếp)

Nêu cách nhận biết có dòng điện chạy qua các thiết bị điện?

Dòng điện là gì?

Trong thực tế có thể ta cắm dây cắm nối từ ổ điện đến thiết bị dùng điện nhưng không nhưng không có dòng điện chạy qua các thiết bị điện thì các em không được tự mình sửa chữa nếu chưa ngắt nguồn và chưa biết cách sử dụng để đảm bảo an toàn về điện.

 

doc83 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 1: Nhận biết ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng (tiếp), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3. Thái độ: Rèn tính trung thực trong kiểm tra, độc lập sáng tạo làm bài.
B. CHUẨN BỊ: 	
1. Giáo viên: Đề bài và đáp án của PGD.
2. Học sinh: Ôn tập toàn bộ kiến thức đã học
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
I. Ổn định tổ chức: 7A 7B
II. Kiểm tra bài cũ: 	Lòng vào nội dung ôn tập
III. Bài mới: 
Đề bài và đáp án của PGD
IV. Hướng dẫn về nhà:
Làm lại bài thi vào vở bài tập.
Đọc và chuẩn bị trước bài: Sự nhiễm điện do cọ sát.
Ngày soạn: 29/12/2013
Ngày giảng: /1/2014
CHƯƠNG III: ĐIỆN HỌC
TIẾT 19: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT
A. MỤC TIÊU: 
 1. Kiến thức: Học sinh mô tả được một hiện tượng hoặc một thí nghiệm chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát. Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế (chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau và biểu hiện của sự nhiễm điện)
 2. Kỹ năng: Làm thí nghiệm nhiễm điện do vật bằng cách cọ xát.
 3. Thái độ: Yêu thích môn học, ham hiểu biết, khám phá thế giới xung quanh.
B. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Mỗi nhóm: 1 thước nhựa, 1 thanh thủy tinh hữu cơ, 1 mảnh ni lông (thường dùng làm túi đựng hàng) kích thước 130 x 250 mm, 1 quả cầu nhựa xốp (hoặc bấc) đường kính 1 hoặc 2 cm có xuyên sợi chỉ khâu, 1 giá treo, 1 mảnh len, 1 mảnh dạ, 1 mảnh lụa kích thước 150 x 150 mm, cẩn phải sấy khô nếu thời tiết ẩm, 1 số mẫu giấy vụn, 1 mảnh tôn kích thước khoảng ( 80 x 80 mm), 1 mảnh nhựa kích thước (130 x 180 mm), 1 bút thử điện thông mạch (hoặc 1 bóng đèn nêon của bút thử điện)
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
I. Ổn định tổ chức:	 7A 7B
II. Kiểm tra bài cũ:	 Giới thiệu chương mới Điện học
 III. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức huống học tập.
 GV: Đặt vấn đề: Vào những ngày hanh khô khi cởi áo bằng len hoặc dạ em có cảm thấy hiện tượng gì? Trong tự nhiên hiện tượng sấm sét -> hiện tượng nhiễm điện do cọ xát.
HOẠT ĐỘNG 2: Làm thí nghiệm phát hiện vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác
Y/c HS đọc thí nghiệm 1, nêu các dụng cụ thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm. 
-Các lưu ý trước khi cọ xát các vật phải kiểm tra đưa thước nhựa, mảnh ni lông, thanh thủy tinh lại gần giấy vụn, quả cầu xốp để kiểm tra xem đã có hiện tượng gì xãy ra chưa ?
-Các nhóm tiến hành thí nghiệm.
 GV quan sát và hướng dẫn học sinh cách cọ xát. 
-Khi đưa mảnh nhựa sau khi đã cọ xát đến gần giấy vụn thì có hiện tượng gì xãy ra. 
-Nhóm khác nhận xét rồi rút ra kết luận chung.
I. Vật nhiễm điện:
Thí nghiệm 1: 
(SGK)
Kết luận 1: Nhiều vật sau khi cọ xát có khả năng hút các vật khác.
HOẠT ĐỘNG 3: Phát hiện vật bị cọ xát bị nhiễm điện có khả năng làm sáng bóng đèn của bút thử điện.
Vì sao nhiều vật sau khi cọ xát có thể hút các vật khác ? 
-Các nhóm đưa ra phương án kiểm tra.
HS suy nghĩ rồi đưa ra phương án trả lời.
 -GV hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ? 
*B1: Chbị một mảnh phim nhựa chưa cọ xát ->chạm bút thử điện vào mảnh tôn phẳng được bố trí như vẽ -> bút thử điện kg sáng. 
*B2: Dùng len, dạ cọ xát tấm phim -> dùng bút thử điện sáng. C/nhóm tiến hành th/ng.
 -GV kiểm tra việc tiến hành th/ng của một số nhóm, nếu hiện tượng xảy ra chưa đạt thì giải thích cho học sinh nguyên nhân.. 
GV làm lại thí nghiệm cho học sinh quan sát lại hiện tượng để hoàn thành kết luận 2.
 -GV thông báo các vật bị cọ xát có khả nănghút các vật khác hoặc có thể làm sáng bóng đèn của bút thử điện, các hiện tượng đó được gọi là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích.
Thí nghiệm 2: 
(SGK)
Kết luận 2: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng đèn bút thử điện.
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng
GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C1, C2 và C3
HS: Thực hiện theo yêu cầu của GV.
II. Vận dụng: 
C1: Khi chải tóc lược nhựa và tóc đều nhiễm điện do đó lược nhựa kéo tóc thẳng ra.
C2: Khi thổi vào mặt bàn, luồn gió làm bụi bay đi. Khi cánh quạt quay nó va chạm với không khí làm cánh quạt nhiễm điện nên nó hút các hạt bụi bám vào cánh quạt.
C3: Khi lau kính thì kính bị nhiễm điện
 IV. Củng cố:
- Để một vật bị nhiễm điện ta dùng cách nào?
- Một vật khi bị nhiễm điện thì có khả năng gì?
 V. Hướng dẫn về nhà: 
- Về nhà các em xem lại nội dung bài học.
- Học thuộc phần ghi nhớ, làm bài tập 16.1-> 16.5 ở SBT.
- Chuẩn bị trước bài 18 Hai loại điện tích.
Rút kinh nghiệm:
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 3/1/2014
Ngày giảng: /1/2014
TIẾT 20: HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH
A. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức: Biết có 2 loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, khác dấu thì hút nhau. Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương, các êlectrôn mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hòa về điện. Biết vật mang điện tích âm thừa êlectrôn, vật mang điện tích dương thiếu êlectrôn.
 2. Kỹ năng: Làm thí nghiệm nhiễm điện do vật bằng cách cọ xát.
 3. Thái độ: Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Cả lớp: Tranh phóng to mô hình đơn giản nguyên tử. 
Mỗi nhóm: Hai mảnh ni lông kích thước 70 x 12mm hoặc một mảnh 70 x 250 mm, 1 bút chì gỗ hay nhựa, + 1kẹp nhựa, 1mảnh dạ hoặc len cở 150 x 150 mm, 1mảnh lụa cở 150 x 150 mm, 1thanh thủy tinh hữu cơ kích thước (5x10x200)mm, 2đũa nhựa có lỗ hổng ở giữa kích thước 10 dài 20 mm, 1mũi nhọn đặt trên đế nhựa
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 I. Ổn định tổ chức: 	7A 7B
 II. Kiểm tra bài cũ:	Có thể làm cho một vật bị nhiễm điện bằng cách nào? 
 III. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức tình huống học tập
GV: Đặt vấn đề: (SGK). HS theo dõi nắm nội dung vấn đề.
HOẠT ĐỘNG 2: Làm thí nghiệm tạo hai vật nhiễm điện cùng loại và tìm hiểu lực tác dụng giữa chúng
Yêu cầu học sinh đọc thí nghiệm 1:
Gọi 1, 2 HS nêu cách tiến hành thí nghiệm.
GV: Yêu cầu các nhóm làm thí nghiệm và nêu hiện tượng xảy ra với 2 tấm ni lông.
HS: Đại diện nhóm lên nhận xét hiện tượng xẫy ra.
Hai mảnh ni lông khi cọ xát vào mảnh len thì nó sẽ nhiễm điện giống nhau hay khác nhau? Vsao?
Với hai vật giống nhau khác hiện tượng có như vậy không ?
Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm H18.2 .
 Khi chưa cọ xát các em đưa hai thanh nhựa đến gần thì có hiện tượng gì xảy ra?
 Khi cọ xát ở đầu thước nhựa và đưa lại gần thì có hiện tượng gì xảy ra?
Nếu hai vật nhiễm điện khác nhau chúng hút nhau hay đẩy nhau, chúng ta cùng tiến hành thí nghiệm để kiểm tra điều này. 
HS:Tiến hành th/ng và đưa ra nhận xét.
I. Hai loại điện tích. 
Thí nghiệm 1: (SGK)
+ Trước khi cọ xát hai mảnh ni lông không có hiện tượng gì.
 + Sau khi cọ xát hai mảnh ni lông đẩy nhau.
 =>Hai vật giống nhau cùng là ni lông cọ xát vào một vật do đó hai mảnh ni lông phải nhiễm điện giống nhau. 
Hai thanh nhựa cùng cọ xát vào mảnh vải khô -> đẩy nhau.
 Nhận xét: Hai vật giống nhau được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và được đặc cùng nhau thì chúng đẩy nhau.
HOẠT ĐỘNG 3: Thí nghiệm 2. Phát hiện 2 vật nhiễm điện hút nhau và mang điện tích khác loại
Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm.
Lưu ý:Hcọ sinh tiến hành theo các bước.
Vì sao các em biết thanh thủy tinh và thước nhựa nhiễm điện khác loại?
Thí nghiệm 2: 
 (SGK)
Nhận xét: Thanh nhựa sẩm màu và thanh thủy tinh khi cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại.
HOẠT ĐỘNG 4: Hoàn thành kết luận về hai loại điện tích và lực tác dụng giữa chúng
Yêu cầu học sinh hoàn thành kết luận
Thông báo về quy ước điện tích.
Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C1
 Kết luận: 
 (SGK)
HOẠT ĐỘNG 5:(10ph) Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử
-GV treo tranh vẽ mô hình đơn giản của nguyên tử hình 18.4
Yêu cầu học sinh đọc phần cấu tạo đơn giản của nguyên tử.
Nguyên tử được cấu tạo như thế nào?
II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: 
Nguyên tử: 
-Hạt nhân (mang điện tích dương)
-Các êlectrôn (mang điện tích âm)
+ Tổng điện tích âm có giá trị tuyệt đối bằng điện tích dương ->nguyên tử trung hòa về điện.
+ Êlectrôn có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác.
HOẠT ĐỘNG 5: Vận dụng
Yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi vận dụng.
Hs đọc, trả lời C2, C3, C4 ?
III. Vận dụng:
C2 : Trước khi cọ xát, trong mỗi vật đều có điện tích dương và điện tích âm. Các điện tích dương tồn tại ở hạt nhân của nguyên tử, còn các điện tích âm tồn tại ở các êlectrôn chuyển động xung quanh hạt nhân.
C3 : Trước khi cọ xát, các vật không hút các vụn giấy nhỏ vì rằng các vật đó chưa bị nhiễm điện, các điện tích dương và âm trung hoà lẫn nhau.
C4: Sau khi cọ xát, như hình 18.5b, mảnh vải nhiễm điện dương (6 dấu “+” và 3 dấu “-“); thước nhựa nhiễm điện âm (7 dấu “-“ và 4 dấu “+”).Thước nhựa nhiễm điện âm do nhận thêm êlectrôn; Mảnh vải nhiễm điện dương do mất bớt êlectrôn. 
 IV. Củng cố:
- Có mấy loại điện tích? 
- Khi nào các vật đến gần với nhau thì đẩy nhau, hút nhau?
- Đọc nội dung ghi nhớ của bài.
 V. Hướng dẫn về nhà:
- Qua bài học các em cần học thuộc phần ghi nhớ.
- Về nhà làm bài tập 18.1; 18.2; 18.3; 18.4 (SBT).
- Chuẩn bị trước bài 19 Dòng điện – Nguồn điện.
Rút kinh nghiệm:
.................................................................................................................................................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 9/1/2014
Ngày giảng: /1/2014
TIẾT 21: DÒNG ĐIỆN - NGUỒN ĐIỆN
A. MỤC TIÊU: 
 1. Kiến thức: Mô tả một thí nghiệm tạo ra dòng điện, nhận biết có dòng điện và nêu được dòng điện là dòng các điện tích chuyển dời có hướng. Nêu được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và nhận biết các nguồn điện thường dùng với hai cực của chúng. Mắc và kiểm tra để đảm bảo một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn pin, công tắc và dây nối hoạt động, đèn điện.
 2. Kỹ năng: Làm thí nghiệm, sử dụng bút thử điện
 3. Thái độ: Trung thực, kiên trì, hợp tác trong hoạt động nhóm.
B. CHUẨN BỊ: 
1. Giáo viên: Bài soạn, SGK, SGV, tài liệu tham khảo.
 Cả lớp: Tranh phóng to hình 19.1; 19.2; 19.3 (SGK) 1 nguồn điện .
2. Học sinh: Mỗi nhóm: Một số loại pin thật (mỗi loại 1 chiếc), 1 mảnh tôn kích thước khoảng(80 x 80)mm, 1 mảnh nhựa kích thước khoảng (130 x 180)mm, 1 mảnh len.
1 bút thử điện thông mạch ( hoặc bóng đèn nê on của bút thử điện)
 1 bóng đèn pin lắp sẵn vào đế đèn, 1 công tắc, 5 đoạn dây nối có võ cách điện
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 I. Ổn định tổ chức: 7A 7B
 II. Kiểm tra bài cũ: 
- Có mấy loại điện tích ? Nêu sự tương tác giữa các vật mang điện tích ? 
 - Thế nào là vật mang điện tích dương? Thế nào là vật mang điện tích âm?
 III. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức tình huống học tập
 Dòng điện là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu câu trả lời. Học sinh đọc phần mở bài. 
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu dòng điện là gì ?
GV treo tranh vẽ H19.1 yêu cầu học sinh các nhóm tìm hiểu sự tương tự giữa dòng điện và dòng nước. 
Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống câu C1. 
Khi bút thử điện ngừng sáng làm cách nào để bóng đèn tiếp tục sáng? 
Nêu cách nhận biết có dòng điện chạy qua các thiết bị điện?
Dòng điện là gì? 
Trong thực tế có thể ta cắm dây cắm nối từ ổ điện đến thiết bị dùng điện nhưng không nhưng không có dòng điện chạy qua các thiết bị điện thì các em không được tự mình sửa chữa nếu chưa ngắt nguồn và chưa biết cách sử dụng để đảm bảo an toàn về điện.
I. Dòng điện:
C1: a) Điện tích của mảnh phim nhựa tương tự như (nước) trong bình
b) Muốn đèn bút thử điện sáng thì cọ xát mảnh phim nhựa lần nữa.
Nhận xét: Bóng đèn bút thử điện sáng khi có các điện tích dịch chuyển qua nó.
Kết luận: Dòng điện là dòng các điện tích chuyển dời có hướng.
-Lưu ý: Thực hiện an toàn khi sử dụng điện.
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu các nguồn điện thường dùng
GV: Thông báo tác dụng của nguồn điện, nguồn điện có hai cực, cực dương kí hiệu là (+), cực âm kí hiệu là (-).Kể tên một số nguồn điện trong cuộc sống.HS tìm hiểu câu trả lời.Gọi học sinh chỉ ra cực dương và cực âm của pin và ắc quy.
II. Nguồn điện
- Nguồn điện có khă năng cung cấp điện để các dụng cụ điện hoạt động.
- Mỗi nguồn điện có 2 cực, cực dương (+), cực âm(-)
HOẠT ĐỘNG 4: Mắc mạch điện đơn giản.
GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ cho biết mạch điện gồm những dụng cụ gì. (Nguồn điện (pin), bóng đèn, công tắc, dây nối)
HS mắc : Khi đèn không sáng chứng tỏ mạch hở, không có dòng điện qua đèn.
HS: Nêu lí do mạch hở và cách khắc phục.
Các nhóm tiến hành mắc.GV quan sát cách mắc của các nhóm để giúp học sinh phát hiện những khuyết điểm trong khi mắc.
Khi nào thì bóng đèn sáng.
Nguyên nhân mạch hở
Cách khắc phục
1.Dây tóc đèn bị đứt
2.Đui đèn tiếp xúc không tốt.
3.Các đầu dây tiếp xúc không tốt.
4.Dây đứt ngầm bên trong.
5.Pin củ
-Thay bóng đèn khác
-Vặn lại đui đèn
-Vặn chặt lại các chốt nối
- Nối lại dây hoặc thay dây khác
- Thay pin mới
-Bóng đèn sáng khi mạch điện kín
HOẠT ĐỘNG 5: Vận dụng
Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi C4, C5, C6.
HS trả lời:
GV: Hướng dẫn HS trả lời câu C6
III. Vận dụng
C4: -DĐ là dòng các ĐT dịch chuyển có hướng.
 -DĐ chạy qua đèn điện làm đèn sáng.
-DĐ chạy qua quạt điện làm quạt quay.
 C5: Đèn pin, ô tô đồ chơi, đồng hồ điện tử, điện thoại, điều khiển ti vi,...
C6: Để nguồn điện này hoạt động thắp sáng đèn, cần ấn cho núm của nó tì sát vào vành xe, cho bánh xe quay thì đèn sẽ sáng (dây nối từ đinamô tới đèn phải không có chỗ hở).
 IV. CỦNG CỐ:
- Dòng điện là gì? Làm thế nào để có dòng điện chạy qua bóng đèn pin.
- Yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ.
 V. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: 
- Về nhà các em xem lại nội dung bài học.
- Học thuộc phần ghi nhớ, làm bài tậptừ 19.1->19.3 SBT.
- Mỗi nhóm Chuẩn bị viên pin 1,5V và bóng đèn cho bài học mới.
- Đọc và chuẩn bị trước bài 20.
Rút kinh nghiệm:
.................................................................................................................................................................................................................................................................................. 
.................................................................................................................................................................................................................................................................................. 
.................................................................................................................................................................................................................................................................................. 
.................................................................................................................................................................................................................................................................................. 
.................................................................................................................................................................................................................................................................................. 
.................................................................................................................................................................................................................................................................................. 
Ngày soạn: 20/1/2014
Ngày giảng: /2/2014
TIẾT 22
CHẤT DẪN ĐIỆN VÀ CHẤT CÁCH ĐIỆN
DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI
A. MỤC TIÊU: 
 1. Kiến thức: Nhận biết trên thực tế vật dẫn điện là vật cho dòng điện đi qua, 
 vật cách điện là vật không cho dòng điện đi qua. Kể tên được vật dẫn điện (hoặc vật liệu dẫn điện) và vật cách điện (hoặc vật liệu cách điện) thường dùng. Biết dòng điện trong kim loại là dòng các electron tự do dịch chuyển có hướng.
 2. Kỹ năng: Mắc mạch điện đơn giản, làm thí nghiệm xác định vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện.
 3. Thái độ: Có thói quen sử dụng điện an toàn.
B. CHUẨN BỊ:
 1. Giáo viên : Bài soạn,SGK, SGV, tài liệu tham khảo.
2. Học sinh : Mỗi nhóm học sinh : 1 bóng đèn, đai ngạch hợc đui xoắn được nối với phích cắm điện bằng đoạn dây điện.
- 02 pin, 1 bóng đèn pin, 1 công tắc, 5 đoạn dây dẫn có mơ kẹp, 1 số vật cần xác định xem là vật dẫn điện hay cách điện: 1 đoạn dây đồng, 1 đoạn dât thép, 1 đoạn vỏ nhựa bọc ngoài dây điện, 1 chén sứ.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 I. Ổn định tổ chức:	7A 7B
 II. Kiểm tra bài cũ:
 - Muốn có dòng điện chay qua trong mạch em phải kiểm tra và mắc lại mạch điện như thế nào ?
 - Dấu hiệu nào giúp em nhận biết có dòng điện trong mạch.
 III. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức tình huống học tâp
 HS đọc phần mở bài và quan sát thí nghiệm.
HOẠT ĐỘNG 2: Xác định chất dẫn điện và chất cách điện
GV:Yêu cầu học sinh đọc mục I (Trang 55 SGK)
Trả lòi câu hỏi.
 + Chất dẫn điện là gì?
 + Chất cách điện là gì?
HS: Thực hiên theo yêu cầu của GV, trả lời các câu hỏi.
Trong các dcụ chbị các em hãy đoán vật nào dđiện vật nào c/điện và để chúng riêng.
Để biết được vật nào dẫn điện, vật nào không dẫn điện thì làm thí nghiệm kiểm tra.
HS: Các nhóm tiến hành th/ng kiểm tra.Nhận xét thí nghiệm về những nguyên nhân dẫn đến kết quả sai.
GV: Yêu cầu học sinh quan sát H20.1 cho biết bộ phận nào dẫn điện, những bộ phận nào cách điện.
Khi cắm phích điện vào ở điện thì tay ta cầm vào phần nào để cắm?
Ngoài các vật liệu cách điện kể trên y/c HS trả lời thêm một số vật liệu cách điện khác.
GV: Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi C3.
Trong kim loại dòng điện là dòng chuyển dời của các hạt nào?
I. Chất dẫn điện và chất cách điện:
+ Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua, gọi là vật liệu dẫn điện khi được dùng để làm các vật hay bộ phận dẫn điện.
+ Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua, gọi là vật liệu cách điện khi được dùng để làm các vật hay bộ phận cách điện
+Vật liệu dẫn điện: Dây thép, dây đồng, ruột bút chì, dây sắt …
+ Vật cách điện: Vỏ nhựa bọc điện, miếng sứ …
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu dòng điện trong kim loại
HS nêu lại sơ lược cấu tạo nguyên tử.
Nếu nguyên tử thiếu 1 êlectrôn thì phần còn lại của nguyên tử mang điện tích gì ? tại sao
GV thông báo các êlectron tự do trong kim loại.
GV: Đưa mô hình đoạn dây dẫn kim loại chay qua HS chỉ các kí hiệu biểu diễn êlectron tự do. Kí hiệu nào biểu diễn phần còn l

File đính kèm:

  • docGIAO AN VAT LY7 CKTKN.doc